Khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
Theo Thông tư số 200/2014/TT/BTC ngày 22/12/2014 (viết tắt là TT200) của Bộ Tài chính, các vấn đề liên quan đến tỷ giá hối đoái có rất nhiều điểm mới. Theo Thông tư 200, việc đánh giá các giao dịch phát sinh liên quan đến ngoại tệ còn dựa trên góc độ tiền tệ hay phi tiền tệ, có một vài điểm mới về nguyên tắc hạch toán ngoại tệ và nguyên tắc xác định các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ, cụ thể : a) Tỷ giá giao dịch thực tế đối với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ : – Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán ngoại tệ (hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi): Là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa
doanh nghiệp và ngân hàng thương mại; Là tỷ giá công bố của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn) theo nguyên tắc: 1.2. Nguyên tắc xác định tỷ giá ghi sổ: – Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh: Là tỷ giá khi thu hồi các khoản nợ phải thu, các khoản ký cược, ký quỹ hoặc thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, được xác định theo tỷ giá tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc tại thời điểm đánh giá lại cuối
kỳ của từng đối tượng. Ví dụ: khi cty hach toán Nợ TK 131 tỷ giá USD: 22.000Đ, Thì khi thu hồi nợ phải thu phải ghi Có TK 131 tỷ giá 22.000đ; tương tự như TK 331…. – Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di
động là tỷ giá được sử dụng tại bên Có tài khoản tiền khi thanh toán tiền bằng ngoại tệ, được xác định trên cơ sở lấy tổng giá trị được phản ánh tại bên Nợ tài khoản tiền chia cho số lượng ngoại tệ thực có tại thời điểm thanh toán. Tóm lại : áp dụng bên có tài khoản 1122;1112 a) Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm giao dịch phát sinh được sử dụng để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán đối với: b) Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh được sử dụng để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán đối với các loại tài khoản sau: Là các tài sản được thu hồi bằng ngoại tệ hoặc các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ. Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ có thể bao gồm: 1. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ (kể cả chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của các doanh nghiệp không do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ): b) Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ của nhà cung cấp chưa thanh toán tiền, khi vay hoặc nhận nợ nội bộ… bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái
giao dịch thực tế tại ngày giao dịch, ghi: c) Khi ứng trước tiền cho người bán bằng ngoại tệ để mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ: d) Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ (nợ phải trả người bán, nợ vay, nợ thuê tài chính, nợ nội bộ…), ghi: e) Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch, ghi: g) Khi nhận trước tiền của người mua bằng ngoại tệ để cung cấp vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ: Tuy nhiên: thực tế rất khó áp dụng, vì khi bạn nhập khẩu 2 TSCĐ, và thanh toán trước 30% hợp đồng, hàng về cảng thanh toán phần còn lại 70%, không thể tách riêng tài sản nào tỷ giá nào được, do đó phải
dùng tỷ giá Bình quân gia quyền như trình bày ở đoạn 3, điểm b, mục 1.3 ở trên. h) Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi: i) Khi cho vay, đầu tư bằng ngoại tệ, ghi: k) Các khoản ký
cược, ký quỹ bằng ngoại tệ 2. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ b) Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: Kế toán kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại (theo số thuần sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có của TK 4131) vào chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái), hoặc doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh: c) Kế toán chênh lệch tỷ giá phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng: d) Xử lý số chênh lệch tỷ giá còn lại trên TK 242 – Chi phí trả trước và TK 3387 – Doanh thu chưa
thực hiện: III. Bài tập ví dụ về nhập khẩu, xuất khẩu, ủy thác xuất nhập khẩuVí dụ 1: Nhập khẩu trực tiếpDoanh nghiệp A nhập khẩu lô hàng CHƯA THANH TOÁN với thông tin sau:
Tỷ giá mua : 23.150 vnđ/ USD; Tỷ giá
bán: 23.350 VNĐ/ USD;
Hạch toán hàng về kho DN A: Thuế nhập khẩu tính vào giá nhập kho Phí logistic, vận chuyển hàng về kho Ví dụ 2: Ủy thác nhập khẩuDoanh nghiệp A nhận ủy thác nhập khẩu từ nhà cung cấp C (ở Trung Quốc) cho Doanh nghiệp B, Phí dịch vụ ủy thác là 1.000.000Đ. Thuế GTGT phí ủy thác và hàng nhập khẩu đều 10%
(Doanh nghiệp A,B hạch toán theo phương pháp khấu trừ, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên) *** Tính toán và hạch toán tại DOANH NHIỆP B như sau:
Nợ TK 331 (A) 21.700.000 ( =
1.000 * 21.700)
Nợ TK 156 21.700.000 Thuế nhập khẩu: = 1.000 * 21.500 * 5% = 1.075.000
Thuế GTGT hàng nhập khẩu = (1.000 * 21.500 + 1.075.00) * 10% = 2.257.500 Trả tiền thuế Nhập khẩu, thuế GTGT cho DN A đã chi hộ lúc trước Phí vận chuyển hàng từ DN A về kho DN B
Nợ TK 156 1.000.000 Sau khi bù trừ công nợ, còn lại như sau: Ví dụ 3: Xuất khẩu trực tiếpDoanh nghiệp A xuất khẩu hàng có trị giá 10.000.000đ, giá bán chưa thuế là 1.000 USD. Thuế GTGT xuất khẩu 0%, thuế xuất khẩu 2%. Phí bốc dỡ, kiểm đếm 500.000đ Hạch toán như sau: Ghi nhận doanh thu Phí kiểm đếm, bốc dỡ Nhận tiền thanh toán từ khách hàng Ví dụ 4: Uỷ thác xuất khẩuDoanh nghiệp B (bên ủy thác xuất khẩu) nhờ Doanh nghiệp A (bên nhận ủy thác) xuất khẩu hộ mình lô hàng cho khách hàng tại ÚC trị giá 10.000.000đ, với giá bán 1.000USD. Phí ủy thác xuất khẩu là 1.000.000đ chưa bao gồm VAT.
*** Hạch toán TẠI DN B như sau: Làm xong thủ tục xuất khẩu lô hàng cho khách hàng tại ÚC Nhận tiền do DN A trả lại, ghi nhận phí ngân hàng Phí ủy thác xuất khẩu Đối chiếu công nợ các khoản phải trả do DN A đã chi hộ |