Xử phạt không kê khai giao dịch liên kết

[TBTCO] - Theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp giao dịch liên kết, các doanh nghiệp có quan hệ giao dịch liên kết phải nộp các tờ khai liên quan khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay một số doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ có quan hệ giao dịch liên kết theo kiểu gia đình chưa nắm được quy định này. Đây là ý kiến của bà Nguyễn Thị Cúc - Chủ tịch Hội tư vấn thuế Việt Nam khi trao đổi với phóng viên TBTCVN xung quanh vấn đề quyết toán thuế.

PV: Do dịch Covid-19, nên hiện nay ngành Thuế nói chung và các cục thuế nói riêng đều tổ chức hội nghị đối thoại, hỗ trợ người nộp thuế quyết toán thuế bằng hình thức trực tuyến. Việc tổ chức hội nghị đối thoại bằng hình thức trực tuyến này có ý nghĩa như thế nào đối với doanh nghiệp [DN], nhất là thời gian quyết toán thuế đang đến rất gần, thưa bà?

Bà Nguyễn Thị Cúc: Hàng năm DN phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp [TNDN] và thuế thu nhập cá nhân [TNCN], trong thời gian này, DN cũng như người nộp thuế rất lo lắng. Đặc biệt trong năm 2021 chính sách thuế có nhiều thay đổi, nhất là chính sách giảm thuế, miễn thuế. Câu hỏi thường trực của các DN, cũng như cá nhân người nộp thuế là làm thế nào để quyết toán thuế đúng theo quy định, không bị xử phạt, không bị tính tiền chậm nộp..., những nội dung trên khiến các DN khá lúng túng trong quá trình làm thủ tục quyết toán thuế.

Bà Nguyễn Thị Cúc

Các năm trước đây, khi chưa có dịch Covid-19 bùng phát, ngành Thuế cũng như các cục thuế thường tổ chức hội nghị đối thoại trực tiếp. Hội Tư vấn thuế Việt Nam chúng tôi cũng được đồng hành cùng ngành Thuế, trong đó có Cục Thuế TP. Hà Nội và một số cục thuế khác.

Tuy nhiên, do tổ chức hội nghị trực tiếp nên số lượng DN, người nộp thuế tham gia hạn chế hơn hội nghị trực tuyến rất nhiều vì không gian có hạn. Với hội nghị đối thoại bằng hình thức trực tuyến thì số lượng DN, người nộp thuế tham dự đông hơn rất nhiều. Đối tượng cũng đa dạng, vì ngồi ở nhà, hay ở văn phòng làm việc cũng có thể tham dự được.

Có thể nói, khi công tác tuyên truyền, hỗ trợ được triển khai tốt thì người nộp thuế nói chung và DN nói riêng sẽ biết được các quy định của chính sách pháp luật thuế, thực hiện đúng theo quy định, số DN bị nợ thuế, bị phạt giảm đi rất nhiều, ý thức tuân thủ pháp luật thuế cũng được nâng lên.

PV: Chính sách pháp luật thuế năm nay có nhiều điểm mới so với trước đây, như quy định về tạm nộp thuế TNDN, kê khai thuế TNCN… Xin bà có thể nói rõ hơn về những quy định này?

Bà Nguyễn Thị Cúc: Theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 80/2021/TT-BTC thì DN phải thực hiện tạm nộp thuế TNDN của 3 quý đầu năm tính thuế không thấp hơn 75% số thuế TNDN phải nộp cả năm theo quyết toán thuế TNDN năm. Nếu tổng số đã tạm nộp của 3 quý đầu năm thấp hơn 75% số thuế phải nộp của cả năm, thì DN bị tính tiền chậm nộp tính trên số thuế thấp hơn 75%.

Trong bối cảnh dịch Covid-19 năm 2021 diễn biến phức tạp, nhiều doanh nghiệp phải tạm ngừng sản xuất trong quý II, quý III, đến quý IV mới quay trở lại hoạt động sản xuất kinh doanh, thì việc quy định phải tạm nộp 75% là không phù hợp. Để tháo gỡ khó khăn cho DN, Bộ Tài chính đã trình Chính phủ lấy ý kiến sửa Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trong đó có nội dung liên quan đến quyết toán thuế TNDN và thuế TNCN.

Doanh nghiệp cần lưu ý quy định về giao dịch liên kết để kê khai khi quyết toán thuế. Ảnh: NM

Thứ nhất, đối với thuế TNDN, vấn đề tạm nộp 75% trong 3 quý sẽ sửa thành 4 quý tạm nộp 80% thì không phải tính tiền chậm nộp. Dự thảo cũng trình Chính phủ cho áp dụng từ thời điểm DN khai, quyết toán thuế năm 2021. Như vậy, nếu DN đã tạm nộp thuế TNDN chưa đủ 75% sẽ không bị tính tiền chậm nộp.

Thứ hai, đối với thuế TNCN, theo quy định của Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Thông tư 80/2021/TT-BTC, DN dù không có nghĩa vụ khấu trừ thuế, nhưng vẫn phải nộp tờ khai thuế theo tháng. Do đó, dự thảo nghị định sửa đổi Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định nếu DN không phát sinh nghĩa vụ thuế, thì không phải nộp tờ khai thuế...

PV: Như bà vừa nói thì năm nay chính sách thuế có khá nhiều quy định mới mà người nộp thuế cần phải lưu ý. Vậy ngoài các quy định về tạm nộp thuế TNDN, các quy định về thuế TNCN thì thủ tục khai, quyết toán thuế năm nay có gì mới không, thưa bà?

Bà Nguyễn Thị Cúc: Đối với thuế TNDN, hiện nay có một nội dung DN cần lưu ý, đó là theo quy định của Nghị định 132/2020/NĐ-CP về quản lý thuế đối với DN có giao dịch liên kết, thì các DN có quan hệ giao dịch liên kết phải nộp các tờ khai liên quan khi thực hiện quyết toán thuế TNDN. Tuy nhiên, hiện nay một số DN, đặc biệt là DN Việt Nam có quan hệ giao dịch liên kết theo kiểu gia đình, nhưng chưa biết phải nộp tờ khai thuế.

Một quy định khác, đó là các DN có giao dịch liên kết chỉ được tính chi phí lãi vay không vượt quá 30% lợi nhuận thuần, nếu vượt quá thì phải chuyển sang kỳ sau. Những nội dung này hầu hết các DN của Việt Nam, nhất là các DN nhỏ, DN siêu nhỏ có quan hệ liên kết theo kiểu gia đình đang rất thờ ơ. Vì thế, tôi xin lưu ý các DN cần chú ý để khi khai thuế phải nộp tờ khai tính toán tỷ lệ lãi vay, cũng như các biểu mẫu xác định các thông tin về giao dịch liên kết để tránh rủi ro trong quyết toán thuế.

PV: Xin cảm ơn bà!

“Đối với việc quyết toán thuế năm nay, nhiều chính sách thuế mới đã có hiệu lực thi hành, trong đó một số chính sách mới doanh nghiệp đang rất quan tâm như: tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, các quy định về thuế thu nhập cá nhân... khiến nhiều doanh nghiệp lúng túng. Tuy nhiên, với việc tổ chức các hội nghị hỗ trợ trực tuyến của ngành Thuế nói chung và các cục thuế nói riêng, những băn khoăn này sẽ được giải quyết, doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn trong quá trình làm thủ tục quyết toán thuế, giúp người nộp thuế sớm vượt qua khó khăn của đại dịch Covid-19, phục hồi sản xuất kinh doanh và phát triển”. - Bà Nguyễn Thị Cúc

Doanh nghiệp có giao dịch liên kết là gì? Thế nào là giao dịch liên kết? Trong nội dung bài viết này, Kế Toán Lê Ánh sẽ thông tin những quy định mới nhất của Nghị định 132 về giao dịch liên kết và mức xử phạt không nộp phụ lục giao dịch liên kết

Căn cứ pháp lý: Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định về quản lý Thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

Nội dung bài viết:

*Giao dịch liên kết là gì?

Theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP:

Giao dịch liên kết là các giao dịch trao đổi, mua, bán, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, chuyển nhượng, chuyển giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; trao đổi, mua, bán, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, chuyển nhượng, chuyển giao tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết.

2. Quy Định Mới Nhất Về Giao Dịch Liên Kết

Giao dịch liên kết của doanh nghiệp được xác định như sau:

Các bên liên kết [các bên có quan hệ liên kết] là các bên có mối quan thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Bên tham gia này trực tiếp hoặc gián tiếp điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia.
  • Các bên tham gia trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.

Các bên liên kết được quy định cụ thể như sau [Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP]:

a] Một bên tham gia nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của bên tham gia kia;

b] Cả hai bên tham gia đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;

c] Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;

d] Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào [bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự] với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;

đ] Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;

e] Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;

g] Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;

h] Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;

i] Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;

k] Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;

l] Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.

Ví dụ về giao dịch liên kết: Công ty A [ở Anh] nắm giữ 30% vốn góp của công ty B [ở Mỹ] và nắm giữ 25% vốn góp của công ty C [ở Việt Nam]. Giữa A và B hoặc C có giao dịch liên kết trực tiếp, giữa B và C có giao dịch liên kết gián tiếp.

Khóa Học Kế Toán Tổng Hợp - 100% Học Thực Chiến Cùng Kế Toán Trưởng

3. Các Trường Hợp Phải Kê Khai Giao Dịch Liên Kết

Căn cứ vào Nghị định số 132/2020/NĐ-CP, các trường hợp phải kê khai giao dịch liên kết là:

  • Tổ chức sản xuất, kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết theo quy định tại điều 5 Nghị định này.
  • Cơ quan thuế [Chi cục Thuế, Tổng cục Thuế và Cục Thuế].
  • Cơ quan nhà nước, cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến việc áp dụng quy định về quản lý thuế đối với giao dịch liên kết.

4. Quy Định Về Phụ Lục Giao Dịch Liên Kết

Cần điền đầy đủ và đúng các thông tin theo mẫu phụ lục 01 giao dịch liên kết:

- Tại mục I. THÔNG TIN VỀ CÁC BÊN LIÊN KẾT

Cần điền các thông tin về STT, Tên bên liên kết, Quốc gia, Mã số thuế và Hình thức quan hệ liên kết

Riêng chỉ tiêu hình thức quan hệ liên kết [A, B, C, D, Đ, E, G, H, I, K], khi khai chúng ta sẽ kích chọn với các mã A, B, C, D, Đ, E, G, H, I, K lần lượt là các quy định tại khoản 2 điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

- Tại Mục II. CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC MIỄN NGHĨA VỤ KÊ KHAI, MIỄN TRỪ VIỆC NỘP HỒ SƠ XÁC ĐỊNH GIÁ GIAO DỊCH LIÊN KẾT

Nếu không thuộc trường hợp được miễn trừ thì bỏ qua không tích. Còn nếu thuộc trường hợp miễn trừ thì tích chọn 1a hoặc 2a hoặc 2b hoặc 2c. Trong trường hợp chọn 2c thì phải chọn ít nhất một hoặc nhiều loại cùng lúc sau:

  • Phân phối: Từ 5% trở lên
  • Sản xuất: Từ 10% trở lên
  • Gia công: Từ 15% trở lên

Cần kê khai và chú thích rõ là phân bổ chi phí hay doanh thu cho cơ sở thường trú.

Người nộp thuế kê khai "không" đối với giao dịch không thuộc phạm vi áp dụng APA và “x" đối với giao dịch thuộc phạm vi áp dụng APA.

- Tại Mục IV: KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH SAU KHI XÁC ĐỊNH GIAO DỊCH LIÊN KẾT

Nếu đã tích chọn vào phần 1 ở mục II được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết tại Mục III, IV và được miễn lập hồ sơ xác định giá liên kết thì không phải kê khai mục IV này.

Nếu đã chọn 2b tại Mục II thì bắt buộc chọn Có/ Không tại mục “Người nộp thuế đã ký thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế [APA]”

5. Mức Phạt Không Nộp Phụ Lục Giao Dịch Liên Kết

Các doanh nghiệp cần phải kê khai phụ lục liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế với cơ quan thuế. Trong trường hợp doanh nghiệp không nộp phụ lục giao dịch liên kết thì doanh nghiệp sẽ bị xử phạt với mức phạt từ 8 - 15 triệu đồng.

Xem thêm:

Trên đây là Kế toán Lê Ánh đã chia sẻ những quy định mới nhất về giao dịch liên kết, phụ lục giao dịch liên kết và mức phạt khi không nộp phụ lục liên kết. Mong rằng những thông tin trong bài viết hữu ích với bạn đọc. Chúc các bạn có một kỳ quyết toán thuế thành công!

Kế toán Lê Ánh - Nơi đào tạo hàng đầu các khóa học nguyên lý kế toán, khóa học kế toán tổng hợp thực hành và khóa học kế toán thuế chuyên sâu. Ngoài ra, bạn đọc có thể tham khảo thêm các khóa học kế toán online tương tác trực tiếp với giảng viên nếu ở xa địa điểm học.

Để biết thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số hotline: 0904.84.88.55 để được tư vấn trực tiếp về các khoá học này.

Video liên quan

Chủ Đề