Xe được chở quá tải bao nhiêu năm 2024

https://binhphuoc.gov.vn/vi/news/che-do-chinh-sach-phap-luat/muc-xu-phat-xe-qua-tai-trong-qua-kho-gioi-han-cua-cau-duong-29745.html https://i0.wp.com/binhphuoc.gov.vn/uploads/binhphuoc/news/2022_10/anh-minh-hoa-xe-qua-kho-qua-tai.png

Bình Phước : Cổng thông tin điện tử https://binhphuoc.gov.vn/uploads/binhphuoc/quochuy_1.png

(CTTĐTBP) - Điều 33 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, có nội dung quy định cụ thể về mức xử phạt xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách).

Xe được chở quá tải bao nhiêu năm 2024

Ảnh minh hoạ

Phạt tiền từ 2 - 3 triệu đồng đối với hành vi:

Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 10 - 20%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

Phạt tiền từ 3 - 5 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm:

Chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong Giấy phép lưu hành.

Điều khiển xe vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường tham gia giao thông, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

Điều khiển xe mà tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20 - 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

Phạt tiền từ 5 - 7 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm:

Điều khiển xe mà tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50 - 100%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe nếu có) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành.

Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng đi không đúng tuyến đường quy định trong Giấy phép lưu hành.

Phạt tiền từ 7 - 8 triệu đồng đối với hành vi:

Điều khiển xe mà tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 100 - 150%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

Phạt tiền từ 14 - 16 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm:

Điều khiển xe mà tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 150%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

Không chấp hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ.

Ngoài bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn (tương ứng đối với mỗi hành vi vi phạm); nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả (buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra)./.

Xe quá trọng tải là một trong những nguyên nhân làm xuống cấp, hư hỏng nhanh chóng các bộ phận kết cấu cầu đường, làm giảm tuổi thọ các công trình đường bộ, gây mất trật tự, an toàn giao thông, khiến cho dư luận nhân dân bức xúc.

Lỗi quá tải là một lỗi rất thường gặp với các xe chở hàng hóa và theo quy định của pháp luật hiện nay mức phạt tiền đối với lỗi này rất nặng.

Xe quá tải, cả lái xe và chủ xe đều bị phạt

Xe quá tải là cách nói ngắn gọn của xe quá trọng tải. Trọng tải được hiểu là khả năng chịu nặng tối đa cho phép về mặt kỹ thuật của phương tiện vận chuyển. Trọng tải của xe được công bố trong tài liệu kỹ thuật của xe.

Không giống như nhiều lỗi khác trong Nghị định 100 năm 2019, “ai làm nấy chịu”, đối với lỗi xe ô tô chở hàng vượt trọng tải chủ xe cũng phải chịu trách nhiệm song song với người tài xế điều khiển phương tiện.

Việc xử phạt xe vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) được dựa trên Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe. Người có thẩm quyền sẽ xem xét Giấy chứng nhận này để có căn cứ ra quyết định xử phạt xe quá tải.

Xe được chở quá tải bao nhiêu năm 2024

Các mức phạt xe quá tải mới nhất năm 2023

Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vượt trọng tải như sau:

– Tỷ lệ quá tải trên 10% đến 30% thì sẽ bị xử phạt 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

– Tỉ lệ quá tải trên 30% đến 50% thì sẽ bị xử phạt 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

– Tỉ lệ quá tải trên 50% đến 100% thì sẽ bị xử phạt 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.

– Tỉ lệ quá tải trên 100% đến 150% thì sẽ bị xử phạt 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

– Tỉ lệ quá tải trên 150% thì sẽ bị xử phạt 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng

Ngoài ra, khi xe vượt quá tải trọng cho phép thì không chỉ người điều khiển xe mà cả chủ xe cũng sẽ bị xử phạt, cụ thể như sau;

“- Tỉ lệ quá tải trên 10% đến 30% ( hoặc từ trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng) thì cá nhân sẽ bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng; tổ chức sẽ bị xử phạt từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

– Tỉ lệ quá tải trên 30% đến 50% thì cá nhân sẽ bị xử phạt từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng; tổ chức sẽ bị xử phạt từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.

– Tỉ lệ quá tải trên 50% đến 100% thì cá nhân sẽ bị xử phạt từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng; tổ chức sẽ bị xử phạt từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng.

– Tỉ lệ quá tải trên 100% đến 150% thì cá nhân sẽ bị xử phạt từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng; tổ chức sẽ bị xử phạt từ 32.000.000 đồng đến 36.000.000 đồng.

– Tỉ lệ quá tải trên 150% thì cá nhân sẽ bị xử phạt từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng; tổ chức sẽ bị xử phạt từ 36.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.”

Lưu ý:

Lái xe ngoài bị phạt tiền còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 – 05 tháng; buộc hạ phần hàng quá tải theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;

Mức phạt với chủ xe nêu trên là mức phạt đối với chủ xe là cá nhân. Nếu chủ xe là tổ chức mức phạt gấp đôi;

Nếu chủ xe đồng thời là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo mức phạt đối với chủ xe;

Xe chở quá trọng tải dưới 10% không bị xử phạt.

Xe được chở quá tải bao nhiêu năm 2024

Cách tính % quá tải của xe

Theo khoản 9 Điều 3 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, trọng tải là khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Từ khái niệm trên có thể đưa ra cách tính % quá tải của xe như sau:

% quá tải = Khối lượng quá tải : Khối lượng chuyên chở x 100%

Trong đó:

Khối lượng quá tải = Khối lượng toàn bộ xe khi kiểm tra thực tế – Khối lượng xe – Khối lượng hàng hóa được phép chở

Ví dụ: Xe có khối lượng hàng chuyên chở ghi trong đăng kiểm là 5 tấn, xác xe là 2,5 tấn. Xe chở hàng bị Cảnh sát giao thông cân được tổng trọng lượng là 12 tấn. Vậy % quá tải của xe được tính như sau:

[(12 – 2,5 – 5) : 5] x 100% = 90%

Việc để xe chở quá tải thường xuyên có thể dẫn đến nhiều hệ lụy: xe nhanh bị hao mòn, xuống cấp; mất an toàn giao thông nghiêm trọng. Đồng thời, tài xế và chủ xe đều phải đối mặt với mức phạt không hề nhỏ.

Hệ lụy sâu xa hơn là gây hư hỏng các tuyến đường khi liên tục bị “cày nát” bởi những chuyến xe quá tải. Tuy nhiên, nhiều tài xế vẫn phớt lờ quy định xử phạt này, cố tình chở hàng quá trọng tải.

Nguồn: Tổng Hợp

Tôi là Trần Văn Thành - Tổng Giám Đốc tại Công Ty Cổ Phần Vận Chuyển Á Châu. Tôi đã có 15 năm làm việc và quản trị trong lĩnh vực Vận Tải Logistic. Bằng những hiểu viết và kinh nghiệm của mình, tôi đã chia sẻ rất nhiều bài viết về ngành Vận Tải này, tôi hy vọng những chia sẻ của tôi sẽ giúp ích được cho bạn

Xe chở quá tải 200% phạt bao nhiêu?

- Tỉ lệ quá tải trên 30% đến 50% thì sẽ bị xử phạt 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. - Tỉ lệ quá tải trên 50% đến 100% thì sẽ bị xử phạt 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng. - Tỉ lệ quá tải trên 100% đến 150% thì sẽ bị xử phạt 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

Được phép chở quá tải bao nhiêu?

Căn cứ quy định trên, xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa được phép chở hàng hóa quá tải từ 10% trở xuống còn riêng loại xe xi téc chở chất lỏng thì được phép chở hàng hóa quá tải từ 20% trở xuống.

Qua tại bao nhiêu phần trăm thì bị phạt?

Người điều khiển xe tải vượt quá tải trọng từ 30% đến 50% sẽ bị xử phạt từ 3 – 5 triệu đồng, đồng thời sẽ bị tước Giấy phép lái xe (GPLX) từ 1 đến 3 tháng. Người điều khiển xe tải vượt quá tải trọng từ 50% đến 100% sẽ bị xử phạt từ 5 – 7 triệu đồng và bị tước GPLX từ 1 đến 3 tháng.

Xe tải chở quá số người quy định phạt bao nhiêu tiền?

Theo Điểm c, Khoản 2 và Điểm a, Khoản 9 Điều 24 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau: Lỗi chở người trên thùng xe tải bị xử phạt tiền từ 800.000 – 1.000.000 đồng và phạt tùy vào mức độ vi phạm.