Công văn của ủy ban nhân dân xã năm 2024
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã. * Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân xã và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: 1. Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân xã; 2. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật; 3. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật; 4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật; 5. Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; 6. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật; 7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ XUÂN PHONG NHIỆM KỲ 2021 – 2026 Ban hành kèm theo Quyết định số 449/QĐ-UBND ngày 03 tháng 9 năm 2021 của Uỷ ban nhân dân xã Xuân Phong về việc ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân xã Xuân Phong nhiệm kỳ 2021 – 2026 Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Chương I Những quy định chung Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh: 1. Thành viên UBND xã Xuân Phong khóa XXII, nhiệm kỳ 2021 - 2026 gồm có Chủ tịch, Phó chủ tịch, Ủy viên phụ trách Công an, Ủy viên phụ trách Quân sự. 2. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân xã Xuân Phong khóa XXII, nhiệm kỳ 2021 - 2026. 3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã; công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã; Trưởng xóm, các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này. Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND xã: 1. Ủy ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân. Mỗi việc chỉ được giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công. 2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ giữa Ủy ban nhân dân xã với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ. 3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân xã. 4. Cán bộ, công chức cấp xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân. Chương II Trách nhiệm, Phạm vi giải quyết công việc Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của UBND xã. 1. Ủy ban nhân dân xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại Điều 35 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã. 2. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã:
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên UBND xã. 1. Trách nhiệm chung: 1.1. Tích cực, chủ động các công việc chung của UBND xã; tham dự đầy đủ các phiên họp của UBND, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của UBND; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, Trưởng xóm hoàn thành các nhiệm vụ, thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ sở. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động của Hội đồng quản trị HTX SXKD DVNN theo Luật HTX. 1.2. Không được nói và làm trái các Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND xã và văn bản chỉ đạo của các cơ quan nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với HĐND, UBND và Chủ tịch UBND xã. 2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND xã.
Chủ tịch UBND Phụ trách lĩnh vực Nội chính (bao gồm Công an, Quân sự, Thanh tra, tư pháp), Tài chính, Địa chính, Chính sách người có công; Chủ tịch Hội đồng NVQS, Trưởng ban chỉ huy PCTT, Chủ tịch Hội đồng chính sách, Chủ tịch Hội đồng thi đua khen thưởng, Trưởng ban quản lý đề án xây dựng NTM, Trưởng ban giảm nghèo; giữ mối quan hệ thường xuyên với UBND huyện, Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, UBMTTQ xã. 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó chủ tịch UBND xã.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch phụ trách và quản lý lĩnh vực Văn hóa - xã hội, Y tế, giáo dục, môi trường, lao động, việc làm; là Trưởng ban nông nghiệp, theo dõi, đôn đốc, giám sát hoạt động của HĐQT HTX SXKD DVNN, QTDND theo Luật HTX. Là Giám đốc Trung tâm học tập cộng đồng; Phó chủ tịch Hội đồng NVQS, Phó ban chỉ huy phòng chống thiên tai, Chủ tịch hội đồng tư vấn thuế và quản lý thị trường trên địa bàn, Trưởng ban Vì sự tiến bộ của Phụ nữ, phụ trách chung tại trung tâm giao dịch hành chính "một cửa". 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của uỷ viên UBND xã.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ công chức. Căn cứ Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn; Căn cứ Nghị định 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố; Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, Tổ dân phố; 1. Giúp UBND và Chủ tịch UBND thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở cấp xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực được phân công. 2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến. 3. Tuân thủ Qui chế làm việc của UBND xã, chấp hành sự phân công công tác của Chủ tịch UBND xã; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh qui định của pháp luật và nội Qui cơ quan. 4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách xử lý. 5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của UBND xã; thực hiện chế độ báo cáo đảm bảo kịp thời, chính xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo qui định của Chủ tịch UBND xã. Điều 6 : Nhiệm vụ cụ thể của các Ủy viên UBND, công chức chuyên môn thuộc UBND 1. Nhiệm vụ của Ủy viên UBND- Trưởng công an xã.
g). Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch phân công. 2. Nhiệm vụ của Ủy viên UBND Chỉ huy trưởng quân sự xã.
3. Nhiệm vụ của Công chức văn phòng - Thống kê làm công tác văn phòng HĐND&UBND.
4. Nhiệm vụ của Công chức văn phòng- Thống kê làm công tác thống kê kiêm Văn phòng Đảng ủy.
5. Nhiệm vụ của Công chức Văn phòng - Thống kê, làm công tác Phó chỉ huy trưởng quân sự và công tác nội vụ.
6. Nhiệm vụ của Công chức tài chính - kế toán.
7. Nhiệm vụ của Công chức Địa chính, nông nghiệp, xây dựng và Môi trường làm công tác Địa chính - Môi trường
đ) Thu thập tài liệu, số liệu về số lượng, chất lượng đất đai; tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
8. Nhiệm vụ của Công chức Địa chính, nông nghiệp, xây dựng và Môi trường làm công tác Nông nghiệp - Xây dựng nông thôn mới.
đ) Phụ trách lĩnh vực xây dựng tại trung tâm giao dịch hành chính "một cửa".
9. Nhiệm vụ của Công chức văn hóa - xã hội làm công tác Lao động thương binh & xã hội.
10. Nhiệm vụ của Công chức Văn hóa – xã hội làm công tác Văn hóa thông tin - Thể thao.
11. Nhiệm vụ của Công chức Tư pháp - hộ tịch.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên trách, Trưởng xóm. 1. Cán bộ không chuyên trách chịu trách nhiệm trước UBND và Chủ tịch UBND xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công, thực hiện các nhiệm vụ được qui định tại Điều 5 Qui chế này. 2. Trưởng xóm chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã về mọi mặt hoạt động của xóm; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn; thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phụ trách; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công dân và tổ chức. Chương III Quan hệ công tác của Uỷ ban nhân dân xã Điều 8. Quan hệ với Uỷ ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện 1. UBND xã và Chủ tịch UBND xã chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND huyện, chấp hành mọi văn bản của UBND, Chủ tịch UBND huyện, chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước UBND huyện. Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp luật qui định, UBND xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của UBND huyện; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo qui định hiện hành về chế độ thông tin báo cáo. 2. UBND xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. UBND xã bố trí cán bộ, công chức có đủ năng lực, đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp huyện, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên. Điều 9. Quan hệ với Đảng uỷ, HĐND, Ủy ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân. 1. Quan hệ với Đảng uỷ: a, UBND xã chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của BCH Đảng bộ xã trong việc thực hiện Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan Nhà nước cấp trên; b, UBND xã chủ động đề xuất với Đảng uỷ phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển Kinh tế - Xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng uỷ những cán bộ, Đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền. 2. Quan hệ với HĐND xã: a, UBND xã chịu sự giám sát của HĐND xã; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của HĐND, báo cáo trước HĐND xã; phối hợp với Thường trực HĐND chuẩn bị nội dung các kỳ họp của HĐND xã, xây dựng các đề án trình HĐND xã xem xét, quyết định; cung cấp thông tin về hoạt động của UBND xã, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu HĐND xã; b, Các thành viên UBND xã, cán bộ công chức xã có trách nhiệm trả lời các chất vấn của đại biểu HĐND; khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên quan đến công việc do mình phụ trách. c, Chủ tịch UBND xã thường xuyên trao đổi, làm việc với Thường trực HĐND xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri, cùng Thường trực HĐND xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân. 3. Quan hệ với Ủy ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân. UBND xã phối hợp chặt chẽ với Ủy ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân trong việc thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân; tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát triển KT-XH địa phương và các hoạt động của UBND cho các tổ chức này biết để phối hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước. Điều 10. Quan hệ giữa UBND xã với Trưởng xóm. 1. Chủ tịch UBND xã phân công các thành viên UBND xã phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình các xóm. Hàng tháng cán bộ, công chức xã làm việc với Trưởng xóm thuộc địa bàn được phân công phụ trách để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo qui định của pháp luật. 2. Trưởng xóm phải thường xuyên liên hệ với Thường trực HĐND, UBND xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan Nhà nước cấp trên và của HĐND, UBND xã để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở. Trưởng xóm kịp thời báo cáo với UBND xã và Chủ tịch UBND xã tình hình mọi mặt của xóm, đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn. Chương IV Chế độ hội họp, giải quyết công việc. Điều 11. Chế độ hội họp, làm việc của UBND xã. 1. Các phiên họp của UBND xã: a, Giao ban cán bộ - công chức (tháng 2 lần) (ấn định tổ chức vào sáng thứ hai đầu tháng và giữa tháng. Nếu thay đổi Văn phòng UBND xã thông báo): Thành phần tham dự gồm có: Toàn thể cán bộ, công chức xã, Trưởng và Phó trưởng công an xã (Mời thêm thành phần dự thì do Chủ tịch UBND xã quyết định. Chủ tịch UBND xã chủ toạ phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt, uỷ quyền Phó Chủ tịch chủ toạ phiên họp. Nội dung gồm: Nghe Chủ tịch UBND báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ tuần, triển khai lịch công tác các tuần kế tiếp. (Nghe lãnh đạo UBND báo cáo một số văn bản chỉ đạo của cấp trên nếu có). Phần thảo luận mời chủ tịch UBMTTQ và các Trưởng đoàn thể, các cán bộ công chức báo cáo và phát biểu ý kiến đề xuất; mời lãnh đạo Thường trực Đảng, HĐND phát biểu chỉ đạo; Chủ tọa hội nghị tiếp thu và kết luận hội nghị. b, Hội nghị cán bộ chủ chốt (Quân dân chính): ít nhất 1 tháng một lần, trường hợp cần thiết tổ chức phiên họp chuyên đề, ngày họp cụ thể do Chủ tịch quyết định. - Thành phần tham dự phiên họp gồm UBND xã mời: Lãnh đạo Thường trực Đảng uỷ, Thường trực HĐND, UBND, UB MTTQ và trưởng các đoàn thể chính trị- xã hội; Công an xã, đại diện HĐQT HTX SXKD DVNN; hiệu trưởng các trường học, đại biểu lãnh đạo Trạm Y tế; cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách, bí thư chi bộ, trưởng xóm cùng tham dự. Và có thể mời 1 số thành phần đại biểu khác tham dự khi bàn về các công việc có liên quan. * Nội dung phiên họp: + Công chức Văn phòng - Thống kê làm công tác Văn phòng HĐND - UBND báo cáo số thành viên UBND và công chức có mặt, vắng mặt, đại biểu được mời dự và chương trình phiên họp; + Giới thiệu chủ toạ điều khiển phiên họp là chủ tịch UBND xã (nếu Chủ tịch UBND xã vắng thì giới thiệu Phó chủ tịch UBND xã chủ trì), và cử thư ký ghi chép nội dung cuộc họp. + Lãnh đạo UBND và công chức liên quan trực tiếp báo cáo tại hội nghị. (báo cáo bằng văn bản) + Các ngành và lĩnh vực khác có nội dung báo cáo triển khai thì phải đăng ký với UBND xã hoặc Văn phòng UBND xã trước một ngày khi tổ chức hội nghị. + Các đại biểu thảo luận. + Mời đại biểu lãnh đạo TT Đảng, HĐND, MTTQ xã phát biểu chỉ đạo. + Lãnh đạo UBND xã và Công chức có liên quan tiếp thu và giải trình làm rõ các ý kiến thảo luận, đề xuất kiến nghị. + Chủ trì hội nghị kết luận và bế mạc. 2. Giao ban của Chủ tịch và phó chủ tịch UBND xã: a, Hàng tuần, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Uỷ viên UBND xã họp giao ban một lần theo quyết định của Chủ tịch để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác; xử lý các vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của UBND, HĐND xã, UBND huyện; chuẩn bị nội dung các phiên họp UBND, các hội nghị, cuộc họp khác do UBND xã chủ trì triển khai. Thường trực HĐND, Chủ tịch Ủy ban MTTQ và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân và cán bộ công chức được mời tham dự khi bàn về các vấn đề có liên quan; b, Trình tự giao ban: Chủ tịch UBND xã báo cáo những công việc chính đã giải quyết tuần trước, những khó khăn, vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý; chương trình công tác tuần. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên UBND xã thảo luận, quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền xử lý các nội dung công tác. 3. Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã triệu tập các Trưởng xóm, một số cán bộ công chức họp để chỉ đạo, giải quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ. 4. Sáu tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết, UBND xã họp liên tịch với Thường trực Đảng uỷ, Thường trực HĐND, Chủ tịch MTTQ và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân, cán bộ không chuyên trách và công chức, Trưởng xóm để thông báo tình hình KT-XH, kiểm điểm sự lãnh đạo, điều hành của UBND và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới. 5. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm của UBND xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan Nhà nước cấp trên. 6. Làm việc với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện tại xã; a, Theo chương trình được UBND huyện thông báo, Chủ tịch UBND xã chỉ đạo Phó Chủ tịch, Uỷ viên UBND, các cán bộ, công chức có liên quan cùng Văn phòng HĐND-UBND xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện; b, Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch UBND xã có thể uỷ quyền cho Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện, báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch về những công việc cần phải triển khai; 7. Các cán bộ, công chức phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần qui định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi họp, tập huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách; 8. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của UBND xã phải quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí; 9. Trách nhiệm của Văn phòng HĐND&UBND xã trong việc phục vụ các cuộc họp và tiếp khách của UBND xã: a, Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc, cùng với các cán bộ, công chức có liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ; b, Theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND, phối hợp với cán bộ, công chức có liên quan chuẩn bị nội dung cuộc họp, làm việc; gửi giấy mời và tài liệu đến các đại biểu, ghi biên bản các cuộc họp; Điều 12. Giải quyết các công việc của UBND xã: 1. Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế “một cửa” từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” tại UBND; ban hành qui trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho công dân theo qui định hiện hành. 2. Công khai, niêm yết tại trụ sở UBND các văn bản qui phạm pháp luật của Nhà nước, của HĐND, UBND, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức; đảm bảo giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức. 3. UBND xã có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan của UBND hoặc với UBND huyện để giải quyết công việc của công dân và tổ chức; không để người có nhu cầu liên hệ công việc đi lại nhiều lần. 4. Bố trí cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất đạo đức, có khả năng giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; bố trí phòng làm việc và bảo đảm các tiện nghi phục vụ nhân dân. Điều 13. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân: 1. UBND xã giao cho Công chức Văn phòng HĐND và UBND tổ chức tiếp công dân vào tất cả các ngày trong tuần (trừ thứ 7, Chủ Nhật và các ngày nghỉ lễ, Tết theo quy định). Hàng tuần, Chủ tịch UBND xã bố trí ít nhất một buổi để tiếp công dân, lịch tiếp dân phải được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các thành viên khác của UBND phải luôn chú ý lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. UBND xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công chức tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết nhanh chóng theo qui định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết. Trưởng xóm có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự, những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với UBND xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài. 2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của UBND xã chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Điều 14. Phối hợp giữa UBND với Thanh tra nhân dân: 1. Thông báo kịp thời cho ban Thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của HĐND, UBND xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Xã hội hàng năm của địa phương; 2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho ban Thanh tra nhân dân. 3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; Xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân; 4. Thông báo cho Ban Thanh tra nhân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí để ban Thanh tra hoạt động có hiệu quả theo qui định của pháp luật; Điều 15. Thông tin tuyên truyền và báo cáo: 1. UBND xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước, các văn bản của HĐND, UBND xã cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, tủ sách pháp luật, điểm Bưu điện - Văn hoá xã để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối, chính sách, pháp luật. Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, UBND xã phải báo cáo tình hình kịp thời với UBND huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất. 2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên UBND, cán bộ, công chức, Trưởng xóm có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch UBND xã để báo cáo UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo qui định. 3. Văn phòng HĐND&UBND xã giúp UBND, Chủ tịch UBND tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của của UBND theo định kỳ 6 tháng và cả năm; báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo qui định. Báo cáo được gửi HĐND xã và UBND huyện, đồng thời gửi các thành viên UBND xã, Thường trực Đảng uỷ, Thường trực HĐND, MTTQ và các đoàn thể nhân dân cấp xã thông qua trang thông tin điện tử địa phương : - Báo cáo tháng gửi trước ngày 22 hàng tháng. - Báo cáo quý gửi trước ngày 22 của tháng cuối quý. - Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 22/6 hàng năm. - Báo cáo năm gửi trước ngày 05/12 hàng năm. Các bộ phận thuộc xã có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện nhiệm vụ về Văn phòng HĐND – UBND xã để tổng hợp theo quy định. - Báo cáo tháng gửi trước ngày 20 hàng tháng. - Báo cáo quý gửi trước ngày 20 của tháng cuối quý. - Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 20/6 hàng năm. - Báo cáo năm gửi trước ngày 01/12 hàng năm. - Ngoài báo cáo định kỳ, nếu có vấn đề phát sinh hoặc nhiệm vụ đột xuất, Chủ tịch UBND xã bằng mọi phương tiện thông tin báo cáo kịp thời về UBND huyện. - Công chức văn hóa thông tin - thể thao xã, cán bộ đài truyền thanh xã thông tin các chủ trương của Đảng, Nhà nước, Nghị quyết của HĐND xã và các ban văn bản của UBND xã tới các xóm và nhân dân trong xã. Chương V Quản lý và ban hành văn bản của UBND xã Điều 16. Quản lý văn bản: 1. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn phòng HĐND & UBND xã. Văn phòng HĐND & UBND xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn và chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu hoả tốc, khẩn, phải chuyển ngay khi nhận được. 2. Đối với những văn bản phát hành của UBND và Chủ tịch UBND xã, Văn phòng HĐND&UBND xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu và gửi theo đúng địa chỉ, đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc. 3. Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của UBND xã đều phải được cụ thể hoá bằng quyết định của UBND. Văn phòng HĐND&UBND xã hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã ký ban hành chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày phiên họp kết thúc. Điều 17. Soạn thảo và thông qua văn bản của UBND xã: Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành Quyết định của UBND xã thực hiện theo qui định tại Điều 144, 145 Luật ban hành văn bản qui phạm pháp luật năm 2015. 1. Chủ tịch UBND xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản. Cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo qui định; phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình Chủ tịch UBND xã xem xét, quyết định. 2. Đối với các quyết định của UBND, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo, Chủ tịch UBND xã tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại các khu dân cư để chỉnh lý dự thảo. 3. Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành Quyết định sau khi được UBND quyết định thông qua. Điều 18. Thẩm quyền ký văn bản: 1. Chủ tịch UBND xã ký các văn bản trình UBND huyện và HĐND xã; các Quyết định của UBND xã, các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân qui định tại Điều 121 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch uỷ quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay. 2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công. Điều 19. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản. Chủ tịch UBND xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan Nhà nước cấp trên, văn bản của HĐND và UBND xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi. Phó Chủ tịch, Uỷ viên UBND xã, cán bộ, công chức, Trưởng xóm theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát từng xóm, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn xã. CHƯƠNG VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 20. Các thành viên UBND, công chức, trưởng các bộ phận thuộc UBND, trưởng xóm trong xã có trách nhiệm phổ biến và tổ chức thực hiện các quy định tại qui chế này. Điều 21. Văn phòng HĐND&UBND xã có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra đôn đốc và tổng hợp tình hình việc thực hiện quy chế UBND xã ở các bộ phận, công chức, các xóm để báo cáo theo yêu cầu của UBND xã, đảm bảo sự thống nhất hoạt động và lề lối làm việc trong toàn xã. Việc ban hành, sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc của UBND xã do tập thể UBND xã thảo luận quyết định./. |