Vở bài tập: liên kết câu và liên kết đoạn văn luyện tập

Hướng dẫn soạn bài Liên kết câu và liên kết đoạn văn [Luyện tập] Ngữ văn lớp 9 hay, ngắn gọn nhất và đủ ý giúp học sinh dễ dàng nắm được nội dung chính bài Liên kết câu và liên kết đoạn văn [Luyện tập] để chuẩn bị bài và soạn văn 9. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Liên kết câu và liên kết đoạn văn [Luyện tập] - Ngữ văn 9

A. Soạn bài Liên kết câu và liên kết đoạn văn [Luyện tập] ngắn gọn

Câu 1 [trang 49 Sgk Ngữ văn 9 Tập 2]:

a] Biện pháp liên kết câu và đoạn văn:

- Trường học - trường học [lặp; liên kết câu]

- "như thế" [thế; liên kết đoạn văn]

b] Biện pháp liên kết câu và đoạn văn:

- Văn nghệ - văn nghệ [lặp; liên kết câu]

- sự sống - Sự sống; văn nghệ - Văn nghệ [lặp; liên kết đoạn văn]

c] Biện pháp liên kết câu:

-  thời gian - thời gian - thời gian; con người - con người - con người [lặp]

- Bởi vì [phép nối]

d] Biện pháp liên kết câu:

- yếu đuối - mạnh; hiền lành - ác [trái nghĩa].

Câu 2 [trang 50 Sgk Ngữ văn 9 Tập 2]:

- Các cặp từ ngữ trái nghĩa theo yêu cầu của đề:

- [Thời gian] vật lí - [thời gian] tâm lí

- vô hình - hữu hình

- giá lạnh - nóng bỏng

- thẳng tắp - hình tròn

- đều đặn - lúc nhanh Lúc chậm.

Câu 3 [trang 50 Sgk Ngữ văn 9 Tập 2]:

a] Lỗi về liên kết nội dung: Các câu không phục vụ chủ đề chung của đoạn văn.

Chữa: Không thể dùng được, nếu không thêm câu khác vào.

b] Lỗi về liên kết nội dung: Trật tự các sự việc nêu trong các câu không hợp lí.

Chữa: Thay đổi trật tự các câu: câu 1 - câu 3 - câu 2.

Câu 1 nêu chủ đề chung; câu 3, câu 2 nêu sự việc bổ sung các chi tiết.

Câu 4 [trang 51 Sgk Ngữ văn 9 Tập 2]:

* Lỗi liên kết hình thức:

a. Lỗi thay thế, từ nó trong câu 2 không thể thay thế cho loài nhện.

→ Chữa: Thay nó bằng chúng.

b. Lỗi dùng từ không thống nhất, từ hội trường không thể đồng nghĩa với từ văn phòng cho nên không thể thay thế được cho nhau.

→ Chữa: Bỏ từ hội trường trong câu 2 hoặc thay từ này bằng từ văn phòng.

B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Liên kết câu và liên kết đoạn văn [Luyện tập]

- Các đoạn văn trong một văn bản cũng như các câu trong một đoạn văn phải liên két chặt chế với nhau về nội dung và hình thức.

* Về nội dung :

- Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề của đoạn văn [liên kết chủ đề]

- Các đoạn văn vả các câu phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí [Liên kết logic].

* Về hình thức, các câu và các đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một số biện pháp chính như sau :

- Lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước [phép lặp từ ngữ];

- Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước [phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng].

- Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước [phép thế]

- Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước [phép nối].

Xem thêm các bài soạn Ngữ văn 9 hay, chi tiết khác:

Trả bài Tập làm văn số 5

Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí

Mùa xuân nho nhỏ

Viếng lăng Bác

Nghị luận về tác phẩm truyện [hoặc đoạn trích]

  • Hỏi đáp
  • Lớp 12
  • Lớp 11
  • Lớp 10
  • Lớp 9
  • Lớp 8
  • Lớp 7
  • Lớp 6
  • Lớp 5
  • Lớp 4
  • Lớp 3
  • Lớp 2
  • Lớp 1
      • Toán lớp 1
      • Tự nhiên và Xã hội lớp 1

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 9: tại đây

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

  • Sách giáo khoa ngữ văn lớp 9 tập 1
  • Sách giáo khoa ngữ văn lớp 9 tập 2
  • Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 9
  • Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 9 [Ngắn Gọn]
  • Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 9 [Cực Ngắn]
  • Tập Làm Văn Mẫu Lớp 9
  • Giải Vở Bài Tập Ngữ Văn Lớp 9
  • Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 9 Tập 1
  • Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 9 Tập 2
  • Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 9 Tập 1

Đề bài

Phân tích sự liên kết về nội dung, về hình thức  giữa các câu trong đoạn văn:

     Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới. Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu. Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu. Ấy là những lỗ hổng kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề. Không nhanh chóng lấp lỗ hổng này thì khó bề phát huy trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng.

[Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới]

Lời giải chi tiết

1.

Chủ đề của đoạn văn trên là khẳng định tư chất trí tuệ đồng thời chỉ ra điểm yếu mà người Việt Nam cần khắc phục để chuẩn bị cho thế kỉ mới. Các câu trong đoạn văn đều xoay quanh và triển khai chủ đề chung này.

Các câu được sắp xếp theo một trình tự hợp lí, chặt chẽ, thể hiện được mạch phát triển lập luận: khẳng định thế mạnh -> chỉ ra nhược điểm -> đòi hỏi phải khắc phục nhược điểm.

2. Phân tích liên kết về mặt hình thức giữa các câu trong đoạn văn trên.

Gợi ý: Trong đoạn văn trên, người viết đã sử dụng những phép liên kết nào để liên kết các câu với nhau?

- Thế đồng nghĩa: sự thông minh, nhạy bén với cái mới Bản chất trời phú ấy

- Nối: Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn ấy là

- Lặp: lỗ hổng, lỗ hổng này; sự thông minh [câu 1]  trí thông minh [câu 5].

Loigiaihay.com

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Câu 1 [trang 27 VBT Ngữ văn 9, tập 2]

Trong các đoạn trích sau đây, những phép liên kết câu và liên kết đoạn văn nào đã được sử dụng?

a] Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến.

Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa.

[Hồ Chí Minh, Về vấn đề giáo dục]

b] Văn nghệ đã làm cho tâm hồn họ thực sự được sống. Lời gửi của văn nghệ là sự sống.

Sự sống ấy toả đều cho mọi vẻ, mọi mặt của tâm hồn. Văn nghệ nói chuyện với tất cả tâm hồn chúng ta, không riêng gì trí tuệ, nhất là trí thức.

[Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ]

c] Thật ra, thời gian không phải là một mà là hai: đó vừa là một định luật tự nhiên, khách quan, bao trùm thế giới, vừa là một khái niệm chủ quan của con người đơn độc. Bởi vì chỉ có con người mới có ý thức về thời gian. Con người là sinh vật duy nhất biết rằng mình sẽ chết, và biết rằng thời gian là liên tục.

[Thời gian là gì? trong Tạp chí Tia sáng]

d] Những người yếu đuối vẫn hay hiền lành. Muốn ác phải là kẻ mạnh.

[Nam Cao, Chí Phèo]

Lời giải chi tiết:

a.

- Phép lặp: từ “trường học” được lặp lại hai lần trong câu 1 và 2 [liên kết câu].

- Phép thế: từ “như thế” thay cho câu “Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải…” [liên kết đoạn văn].

b.

- Phép lặp: lặp các từ “văn nghệ”, “tâm hồn”, “sự sống” [vừa liên kết câu, vừa liên kết đoạn văn].

- Phép thế: từ “ấy” ở câu 2 thay cho ý ở đoạn trước: “văn nghệ là sự sống” [liên kết đoạn văn].

c. Phép lặp: lặp các từ “thời gian”, “con người” [liên kết câu].

d. Phép trái nghĩa: “yếu đuối” – “mạnh”; “hiền lành” – “ác” [liên kết câu].

Câu 2

Câu 2 [trang 28 VBT Ngữ văn 9, tập 2]

Tìm các cặp từ ngữ trái nghĩa trong hai câu văn sau đây và cho biết chúng có tác dụng như thế nào trong việc liên kết câu:

  Thời gian vật lí vô hình, giá lạnh, đi trên một con đường thẳng tắp, đều đặn như một cái máy [tuyệt hảo bởi không bao giờ hư], tạo tác và phá huỷ mọi sinh vật, mọi hiện hữu. Trong khi đó, thời gian tâm lí lại hữu hình, nóng bỏng, quay theo một hình tròn, lúc nhanh lúc chậm với bao kỉ niệm nhớ thương về dĩ vãng, cũng như bao nhiêu dự trù lo lắng cho tương lai.

[Thời gian là gì?, trong Tạp chí Tia sáng]

Lời giải chi tiết:

Những cặp từ trái nghĩa được dùng để liên kết đoạn văn:

- thời gian vật lí – thời gian tâm lí.

- vô hình – hữu hình 

- giá lạnh – nóng bỏng

- thẳng tắp – hình tròn

- đều đặn – lúc nhanh lúc chậm 

Câu 3

Câu 3 [trang 28 VBT Ngữ văn 9, tập 2]

Tìm các lỗi về liên kết nội dung trong những đoạn trích sau và sửa lại.

a] Cắm bơi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Hai bố con cùng viết đơn xin ra mặt trận. Mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối.

[Dẫn theo Trần Ngọc Thêm]

b] Năm 19 tuổi chị đẻ đứa con trai, sau đó chồng mắc bệnh, ốm liền trong hai năm rồi chết. Chị làm quần quật phụng dưỡng cha mẹ chồng, hầu hạ chồng, bú mớm cho con. Có những ngày ngắn ngủi cơn bệnh tạm lui, chồng chị yêu thương chị vô cùng.

[Dẫn theo Trần Ngọc Thêm]

Lời giải chi tiết:

Các lỗi liên kết nội dung:

a. Mỗi câu ở đây thuộc về các chủ đề khác nhau.

b. Các câu cùng hướng về một chủ đề nhưng chưa rõ quan hệ thời gian. 

Câu 4

Câu 4 [trang 29 VBT Ngữ văn 9, tập 2]

Tìm và chữa các lỗi liên kết hình thức trong các đoạn trích sau:

a] Với bộ răng khoẻ cứng, loài nhện khổng lồ này có thể cắn thủng cả giày da. Mọi biện pháp chống lại nó vẫn chưa có kết quả vì chúng sống sâu dưới mặt đất. Hiện nay, người ta vẫn đang thử tìm cách bắt chúng để lấy nọc điều trị cho những người bị nó cắn.

[Báo]

b] Tại văn phòng, đồng chí Bộ trưởng đã gặp gỡ một số bà con nông dân để trao đổi ý kiến. Mỗi lúc bà con kéo đến hội trường một đông.

[Báo]

Lời giải chi tiết:

a. Từ thay thế dùng tùy tiện, lúc “nó”, lúc “chúng”. Nên dùng thống nhất từ “nó” hoặc “chúng”.

b. Cả hai câu đều nói về cuộc gặp gỡ giữa vị bộ trưởng và bà con nông dân nhưng câu trước nói địa điểm là “văn phòng”, câu sau lại là “hội trường”.

Loigiaihay.com

Video liên quan

Chủ Đề