Tiêu chuẩn phổ cập giáo dục trung học phổ thông

Bước 1: Đơn vị cấp xã lập hồ sơ đề nghị UBND cấp huyện kiểm tra công nhận xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xoá mù chữ.

Bước 2: UBND cấp huyện xem xét hồ sơ và kiểm tra đơn vị cấp xã.

Bước 3: UBND cấp huyện ra quyết định công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xoá mù chữ đối với xã nếu đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Nghị định số 20/2014/NĐ-CP.

Bao gồm

Tên giấy tờ Mẫu đơn, tờ khai Số lượng
Phiếu điều tra phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Bản chính: 1 - Bản sao: 0
Sổ theo dõi phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Bản chính: 1 - Bản sao: 0
Danh sách trẻ em hoàn thành chương trình giáo dục mầm non [đối với phổ cập giáo dục mầm non]; danh sách học sinh hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học [đối với phổ cập giáo dục tiểu học; dah sách học sinh tốt nghiệp THCS, danh sách học sinh có chứng chỉ nghề [đối với phổ cập giáo dục trung học cơ sở]; danh sách học viên được công nhận biết chữ theo các mức độ [đối với xóa mù chữ] theo đúng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 26 Nghị định số 20/2014/NĐ-CP. Bản chính: 1 - Bản sao: 0
Báo cáo quá trình thực hiện và kết quả phổ cập giáo dục hoặc xóa mù chữ kèm theo các biểu thống kê; Bản chính: 1 - Bản sao: 0
Biên bản tự kiểm tra phổ cập giáo dục hoặc xóa mù chữ. Bản chính: 1 - Bản sao: 0

Ủy ban nhân dân cấp Huyện

- Hoàn thành chương trình giáo dục mầm non. - Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi đến lớp đạt ít nhất 95%; đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 90%; - Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 85%; đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%. - Đối với cá nhân: Hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học. - Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 90%; - Tỷ lệ trẻ em đến 14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 80%, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%. - Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1; - Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 95%; - Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 80%, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%; các trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học. - Đối với cá nhân: Được cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. - Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1 và tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1; - Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp trung học cơ sở đạt ít nhất 80%, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%. - Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1; - Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp trung học cơ sở đạt ít nhất 90%, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%. - Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2; - Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp trung học cơ sở đạt ít nhất 95%, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 90%; - Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 đang học chương trình giáo dục phổ thông hoặc giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông hoặc giáo dục nghề nghiệp đạt ít nhất 80%, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%. - Người đạt chuẩn biết chữ mức độ 1: Hoàn thành giai đoạn 1 chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ hoặc hoàn thành lớp 3 chương trình giáo dục tiểu học. - Người đạt chuẩn biết chữ mức độ 2: Hoàn thành giai đoạn 2 chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ hoặc hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học. - Có ít nhất 90% số người trong độ tuổi từ 15 đến 35 được công nhận đạt chuẩn biết chữ mức độ 1; đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có ít nhất 90% số người trong độ tuổi từ 15 đến 25 được công nhận đạt chuẩn biết chữ mức độ 1.

- Có ít nhất 90% số người trong độ tuổi từ 15 đến 60 được công nhận đạt chuẩn biết chữ mức độ 2; đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có ít nhất 90% số người trong độ tuổi từ 15 đến 35 được công nhận đạt chuẩn biết chữ mức độ 2.

Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thì giáo dục luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia. Giáo dục có tốt thì mới đáp ứng được các nhu cầu của xã hội luôn vận động, phát triển. Với đặc thì là một quốc gia nông nghiệp và đang trên đà phát triển, vấn đề giáo dục ở nước ta luôn được Đảng và Nhà nước đặt lên mục tiêu quan trọng hàng đầu.

Trong đó, nhiệm vụ phổ cập giáo dục toàn quốc là nhiệm vụ quan trọng. Trải qua quá trình dài thực hiên, ta đã đạt được phổ cập giáo dục tiểu học, vẫn đang tiếp tục thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ dưới 5 tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu về các nội dung của phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

Cơ sở pháp lý:

– Luật Giáo dục năm 2019.

– Nghị định 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;

– Thông tư số 07/2016/ TT- BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục đào tạo quy đinh về điều kiện đảm bảo nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra, công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

1. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở là gì?

Tại khoản 8 Điều 5 Luật Giáo dục năm 2019 quy định về khái niệm phổ cập giáo dục được quy định thì “Phổ cập giáo dục là quá trình tổ chức hoạt động giáo dục để mọi công dân trong độ tuổi đều được học tập và đạt đến trình độ học vấn nhất định theo quy định của pháp luật.”

Từ đó, có thể hiểu phổ cập giáo dục trung học cơ sở là quá trình tổ chức hoạt động giáo dục trong độ tuổi từ 11 đến 18 tuổi được học tập và hoàn thành chương trình giáo dục trung học cơ sở.

Hiện nay, trong Luật Giáo dục năm 2019, thì  phổ cập giáo dục tại Việt Nam bao gồm phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

2. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở tiếng Anh là gì?

Phổ cập giáo dục trung học cơ sở tiếng Anh là “Universal secondary education”.

Xem thêm: Sơ đồ cấu trúc hệ thống giáo dục quốc dân ở nước ta hiện nay

3. Đối tượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở 

Tại Điều 12, Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ quy định về đối tượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở như sau: “Đối tượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở là thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 11 đến 18 đã hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học, chưa tốt nghiệp trung học cơ sở.”

Như vậy, đối tương của phổ cập giáo dục trung học cơ sở là các cá nhân đã hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học, chưa tốt nghiệp trung học cơ sở trong độ tuổi từ 11 đến 18 tuổi.

4. Quy định pháp luật về phổ cập giáo dục trung học cơ sở

Tại Luật Giáo dục 2019 quy định phổ cập giáo dục là trách nhiệm bắt buộc, theo đó:

“2. Nhà nước chịu trách nhiệm thực hiện giáo dục bắt buộc trong cả nước; quyết định kế hoạch, bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục.

3. Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để thực hiện phổ cập giáo dục và hoàn thành giáo dục bắt buộc.

4. Gia đình, người giám hộ có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình trong độ tuổi quy định được học tập để thực hiện phổ cập giáo dục và hoàn thành giáo dục bắt buộc.” [ Khoản 2, 3, 4 Điều 14 Luật Giáo dục năm 2019]

Các cá nhân có nghĩa vụ thực hiện phổ cập giáo dục, và gia đình, người giám hộ có trách nhiệm tạo điều kiện cho các cá nhân thực hiện nghĩa vụ của mình.

Tại Điều 17. Đầu tư cho giáo dục của Luật này quy định: “Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; ưu tiên đầu tư cho phổ cập giáo dục, phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có khu công nghiệp.” Như vậy, Nhà nước đã thể hiện chính sách ưu tiên cho hoạt động phổ cập giáo dục.

Xem thêm: Mẫu đơn xin chuyển trường tiểu học, trung học mới nhất 2022

Bên cạnh đó, Luật Giáo dục còn quy định về trách nhiệm của các chủ thể, xã hội trong hoạt động phổ cập giáo dục trung học cơ sở nói riêng, cũng như hoạt động phổ cập giáo dục nói chung:

– Nhà trường có trách nhiệm thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục [Khoản 1 Điều 89]

– Cha mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm nuôi dưỡng, giáo dục và chăm sóc, tạo điều kiện cho con hoặc người được giám hộ được học tập, thực hiện phổ cập giáo dục,…. [ Khoản 1 Điều 90]

– Cơ quan, tổ chức, cá nhân  trong xã hội có trách nhiệm “Tạo điều kiện để công dân trong độ tuổi quy định thực hiện nghĩa vụ học tập để thực hiện phổ cập giáo dục, hoàn thành giáo dục bắt buộc để người học được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh” [ điểm c, Khoản 1 Điều 93]

Và tại Điều 96. Ngân sách nhà nước cho giao dục quy định “bảo đảm ngân sách để thực hiện phổ cập giáo dục, phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Nhà nước có trách nhiệm bố trí kinh phí đầy đủ, kịp thời để thực hiện phổ cập giáo dục và phù hợp với tiến độ của năm học”

Tại Nghị định 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ quy định những nội dung sau về phổ cập giáo dục trung học cơ sở:

Chương trình giáo dục thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở

Xem thêm: Ứng dụng Azota là gì? Ứng dụng giao và chấm bài Azota?

Chương trình giáo dục thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở là chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở.

Hiện nay, phổ cập giáo dục trung học cơ sở được chia thành ba mức độ công nhận đạt chuẩn, gồm mức độ 1, mức độ 2, mức độ 3.

Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1

– Đối với cá nhân: Được cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.

– Đối với xã: Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1 và tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1; Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp trung học cơ sở đạt ít nhất 80%, đối với xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%.

– Đối với huyện: Có ít nhất 90% số xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1.

–  Đối với tỉnh: Có 100% số huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1.

 Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2

Xem thêm: Công văn 6817/BGDĐT-CSVCTBTH về hướng dẫn mua sắm, sử dụng, bảo quản thiết bị dạy học cấp Tiểu học và Trung học cơ sở do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

– Đối với xã: Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1; Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp trung học cơ sở đạt ít nhất 90%, đối với xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%.

–  Đối với huyện: Có ít nhất 95% số xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2.

–  Đối với tỉnh: Có 100% số huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2.

Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3

– Đối với xã: Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2; Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp trung học cơ sở đạt ít nhất 95%, đối với xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 90%; Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 đang học chương trình giáo dục phổ thông hoặc giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông hoặc giáo dục nghề nghiệp đạt ít nhất 80%, đối với xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%.

– Đối với huyện: Có 100% số xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.

– Đối với tỉnh: Có 100% số huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.

Trong Thông tư số 07/2016/ TT- BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục đào tạo quy đinh về điều kiện đảm bảo nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra, công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ có những quy định về điều kiện đảm bảo phổ cập giáo dục trung học cơ sở  tại Điều 5 với những nội dung:

Điều kiện đảm bảo phổ cập giáo dục trung học cơ sở

  Về đội ngũ giáo viên và nhân viên, cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở có: Đủ giáo viên và nhân viên làm công tác thư viện, thiết bị, thí nghiệm, văn phòng theo quy định;  100% số giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo đối với giáo viên trung học cơ sở theo quy định; 100% số giáo viên đạt yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở theo quy định; Người theo dõi công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ tại địa bàn được phân công.

 Về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học:

– Tỉnh, huyện có mạng lưới cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện phổ cập trung học cơ sở theo quy hoạch, Điều kiện giao thông bảo đảm cho học sinh đi học thuận lợi, an toàn;

–  Cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở có:

– Số phòng học đạt tỷ lệ ít nhất 0,5 phòng/lớp; phòng học được xây dựng theo tiêu chuẩn quy định, an toàn; có đủ bàn ghế phù hợp với học sinh; có bng, bàn ghế của giáo viên; đủ ánh sáng, ấm về mùa đông, thoáng mát về mùa hè; có Điều kiện tối thiểu dành cho học sinh khuyết tật học tập thuận lợi; có phòng làm việc của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, văn phòng, phòng họp cho giáo viên và nhân viên, phòng y tế trường học, thư viện, phòng thí nghiệm;

– Đủ thiết bị dạy học tối thiểu quy định; thiết bị dạy học được sử dụng thường xuyên, dễ dàng, thuận tiện;

– Sân chơi và bãi tập với diện tích phù hợp, được sử dụng thường xuyên, an toàn; môi trường xanh, sạch, đẹp; có nguồn nước sạch, hệ thống thoát nước; có công trình vệ sinh sử dụng thuận tiện, bảo đảm vệ sinh dành riêng cho giáo viên, học sinh, riêng cho nam, nữ.

Kinh phí thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ

Kinh phí thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ được cân đối trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, theo phân cấp quản lý và nguồn huy động hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước. [Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 07/2016/ TT- BGDĐT]

Nội dung kiểm tra công nhân tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở

Nội dung kiểm tra gồm:

– Kiểm tra hồ sơ đề nghị công nhận phổ cập giáo dục hoặc xóa mù chữ và kết quả, số liệu phổ cập giáo dục hoặc xóa mù chữ trên hệ thống thông tin quản lý dữ liệu phổ cập giáo dục

– Kiểm tra thực tế tại tỉnh để xác nhận tính trung thực của các số liệu ghi trên hồ sơ phổ cập giáo dục và trên hệ thống thông tin quản lý dữ liệu phổ cập giáo dục: kiểm tra hồ sơ phổ cập giáo dục; kiểm tra thực tế tại ít nhất 80% số huyện, mỗi huyện ít nhất 02 xã, mỗi xã ít nhất 02 hộ gia đình. [Điều 8 Thông tư số 07/2016/ TT- BGDĐT]

Video liên quan

Chủ Đề