Thuốc loperamide là thuốc gì

Thời tiết nắng nóng, oi bức của mùa hè là điều kiện rất thuận tiện cho bệnh tiêu chảy bùng phát. Nguyên nhân gây bệnh này rất đa dạng, mỗi loại lại có thuốc điều trị khác nhau. Loperamide là một trong những loại thuốc trị tiêu chảy bán tự do không cần đơn nên bệnh nhân tiêu chảy nào cũng có thể mua được. Tuy nhiên, thuốc này có những hạn chế nhất định và chỉ hiệu quả trên một số trường hợp nên nhiều bệnh nhân mắc tiêu chảy dùng loperamide sẽ không khỏi và còn gặp các tác dụng bất lợi khác.

Tác dụng của loperamide

Loperamide có tác dụng làm giảm nhu động ruột, giảm tiết dịch đường tiêu hoá và tăng trương lực cơ thắt hậu môn. Bên cạnh đó, thuốc còn có tác dụng kéo dài thời gian vận chuyển qua ruột, tăng vận chuyển dịch và chất điện giải qua niêm mạc ruột, do đó làm giảm sự mất nước và điện giải, làm giảm lượng phân. Vì thế, loperamide được chỉ định để chữa triệu chứng các trường hợp tiêu chảy cấp không rõ nguyên nhân và một số tình trạng tiêu chảy mạn tính.

Các tác dụng phụ khi dùng thuốc

Các tác dụng không mong muốn của thuốc thường gặp chủ yếu ở đường tiêu hoá như khô miệng, táo bón, đau bụng, trướng bụng, buồn nôn và nôn. Một số trường hợp có thể bị đau bụng hoặc đau dạ dày do thuốc. Ngoài ra, thuốc có thể gây dị ứng, mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu... Đối với trẻ em có thể gặp các tác dụng phụ trên hệ thần kinh trung ương [đặc biệt khi sử dụng quá liều]: Ngủ gật, trầm cảm, hôn mê... nếu nặng có thể gây suy hô hấp và hệ thần kinh trung ương. Vì thế, không dùng thuốc cho trẻ em dưới 6 tuổi.

Một số thuốc bán không cần kê đơn tuy nhiên người bệnh vẫn cần có sự tư vấn của dược sĩ, tránh các tác dụng bất lợi.

Do tác dụng phụ gây chóng mặt, mệt mỏi nên trường hợp có rối loạn tiền đình thì cần thận trọng khi dùng thuốc, bởi sẽ bị nặng thêm các triệu chứng của bệnh khi dùng loperamide.

Vì thuốc được chuyển hoá qua gan nên nó là một thuốc không thích hợp với những người bị suy gan. Thuốc sẽ làm nặng thêm tình trạng bệnh lý, làm gia tăng các biểu hiện của suy gan đồng thời cũng tăng thêm các tác dụng phụ của thuốc. Trong các trường hợp bị viêm gan nặng, các trường hợp xơ gan thì không nên dùng thuốc này.

Ngoài ra, cần lưu ý loperamide chống chỉ định với các trường hợp: người mẫn cảm với loperamide, phụ nữ có thai hoặc trong thời kỳ cho con bú, người đang bị táo bón, người sốt cao [trên 38,5 độ C], người đang có phản ứng dị ứng. Nhu động ruột bị ức chế hoặc chậm vận chuyển trong ruột, có viêm loét đại tràng hoặc viêm đại tràng giả mạc, lỵ cấp [phân có nhày lẫn máu].

Không dùng chung loperamide với các thuốc nào?

Loperamide có thể tương tác với một số thuốc gây ra một số phản ứng bất lợi. Vì vậy, khi dùng loperamide, không được dùng chung với các thuốc ức chế thần kinh trung ương và thuốc ngủ loại barbituric [như gardenal]; các loại kháng sinh [như erythromycin, cephalosporin, tetraxyclin] sẽ làm tiêu chảy kéo dài; các loại thuốc giảm đau vì sẽ làm tăng nguy cơ táo bón.

Dùng thuốc thế nào?

Hạn chế lớn của loperamide là thuốc không có tác dụng cho các trường hợp tiêu chảy do: vi khuẩn, virut, nhiễm độc thức ăn, uống, do dùng thuốc kháng sinh thời gian dài, rối loạn tiêu hóa… Vì vậy, không phải trường hợp tiêu chảy nào dùng loperamide cũng phát huy hiệu quả. Thậm chí dùng không đúng bệnh sẽ gây tác hại cho sức khỏe.

Với các trường hợp tiêu chảy do vi khuẩn, virut hay nhiễm khuẩn thì nguyên tắc đầu tiên để điều trị là bù nước và chất điện giải và không được dùng thuốc cầm tiêu chảy ngay [trong đó có loperamide]. Bởi đi ngoài là để tống xuất hết các tác nhân gây bệnh ra khỏi hệ tiêu hóa. Việc dùng thuốc cầm tiêu chảy sẽ làm giảm nhu động ruột, tác nhân gây bệnh ứ lại trong đường ruột sẽ gây đầy hơi, trướng bụng, đau bụng… Trướng bụng là do nhu động ruột giảm, thức ăn chậm lưu thông. Khi quá mức thì trướng bụng có thể gia tăng làm tắc ruột do liệt ruột. Đã có những báo cáo cho thấy tình trạng hoại tử niêm mạc ruột do thuốc khi điều trị loperamide ở trẻ em. Những đối tượng này đã bị liệt ruột do dùng thuốc liều lượng quá cao. Vì thế mà đây là cản trở chủ đạo của loperamide làm cho thuốc không được sử dụng ở trẻ em.  Nguy hiểm hơn nữa do sự chậm lại hoạt động của ruột có thể tạo thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập vào máu gây nhiễm trùng máu. Ðể đảm bảo an toàn và hiệu quả khi dùng thuốc, cần lưu ý: Việc sử dụng thuốc cầm tiêu chảy loperamide vừa có lợi nhưng cũng vừa có hại. Nếu dùng quá sớm thì mầm bệnh sẽ bị tích tụ lại. Nhưng nếu để bệnh nhân đi ngoài nhiều lần trong ngày sẽ gây mất nước nghiêm trọng, nguy hiểm đến tính mạng. Vì vậy, tốt nhất là chỉ dùng loperamide khi xác định nguyên nhân gây tiêu chảy và tác nhân gây bệnh đã được thải bỏ hết ra khỏi cơ thể. Nên dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ.


Loperamid là một thuốc trị ỉa chảy cấp không rõ nguyên nhân và một số tình trạng ỉa chảy mạn tính. Đây là một dạng opiat tổng hợp mà ở liều bình thường có rất ít tác dụng trên hệ thần kinh trung ương. Loperamid làm giảm nhu động ruột, giảm tiết dịch đường tiêu hoá, và tăng trương lực cơ thắt hậu môn. Thuốc còn có tác dụng kéo dài thời gian vận chuyển qua ruột, tăng vận chuyển dịch và chất điện giải, giảm lượng phân. Tác dụng có lẽ liên quan đến giảm giải phóng acetylcholin và prostaglandin.

– Ðiều trị triệu chứng tiêu chảy cấp và mạn tính.

– Giảm tần số đi tiêu, giảm thể tích phân, làm tăng thêm độ đặc của phân trên những bệnh nhân mở thông hồi tràng

Người lớn:
Tiêu chảy cấp tính: khởi đầu 2 viên, nếu vẫn còn tiêu chảy thì uống thêm 1 viên mỗi 4-6 giờ.
Tiêu chảy mạn tính: Khởi đầu 2 viên/ngày; duy trì 1-6 viên/ngày. Tổng liều dùng điều trị tiêu chảy cấp và mạn tính không quá 8 viên / ngày.
Khi người bệnh trở về trạng thái bình thường [đi tiêu bình thường] thì phải từ từ giảm liều dùng, nếu xuất hiện triệu chứng táo bón thì phải chấm dứt ngay việc điều trị.

Khi dùng quá liều, dấu hiệu ức chế hệ thần kinh trung ương [sững sờ, bất thường trong điều phối vận động, buồn ngủ, co đồng tử, giảm trương lực cơ, ức chế hô hấp] và tắc ruột có thể xảy ra. Các hiệu ứng ảnh hưởng trên thần kinh trung ương ở trẻ em nhạy cảm hơn ở người lớn. Nếu triệu chứng quá liều xảy ra, thuốc giải độc được lựa chọn là naloxone. Vì thời gian tác dụng của loperamid dài hơn naloxone nên cần cho lặp lại liều naloxone. Cần theo dõi sát bệnh nhân ít nhất 48 giờ để phát hiện các dấu hiệu ức chế thần kinh trung ương có thể xảy ra.

Loperamid là dược phẩm chứa hoạt chất gắn kết với thụ thể opiat tại thành ruột, làm giảm tính kích ứng niêm mạc và kích thích gây co thắt ống tiêu hóa. Làm giảm nhu động ruột đẩy tới, kéo dài thời gian lưu thông trong lòng ruột. Loperamid làm tăng trương lực cơ thắt hậu môn vì vậy làm giảm bớt sự gấp gáp trong phản xạ đại tiện không kìm chế.
Do thuốc có ái lực cao với ruột và chuyển hóa chủ yếu khi qua gan lần đầu nên khó đến hệ thống tuần hoàn. Loperamid ức chế nhu động ruột do ảnh hưởng ngoại biên trực tiếp của nó lên thành ruột. Nghiên cứu ở động vật cho thấy rằng hiệu ứng ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương chỉ xuất hiện khi sử dụng thuốc ở liều vượt quá liều sử dụng cho con người. Vì vậy, có thể sử dụng loperamid một cách hợp lý để điều trị triệu chứng tiêu chảy cấp và mạn tính, làm tăng thời gian lưu thông và hấp thu ở những bệnh nhân sau phẫu thuật mở thông hồi tràng.

Loperamid dễ dàng hấp thu từ ruột [khoảng 40% liều của loperamid được hấp thu từ ruột] nhưng phần lớn được lọc và chuyển hoá bởi gan thành dạng không hoạt tính[trên50%] và được bài tiết qua phân và nước tiểu cả dưới dạng không đổi và chuyển hoá[30-40%]. Nồng độ thuốc tiết qua sữa rất thấp. Liên kết với protein huyết tương khoảng 97%. Thời gian bán hủy của loperamid ở người trong khoảng 9-14 giờ. Thải trừ chủ yếu qua phân.

Trẻ em dưới 12 tuổi và người già. Bệnh nhân cần tránh dùng thuốc ức chế nhu động ruột. Mẫn cảm với loperamid.
Khi chức năng gan bị suy giảm, vì nếu sử dụng sẽ dẫn đến dùng quá liều do thuốc tích lũy và không được thải trừ qua gan.Ðiều trị tiêu chảy với Loperamid là điều trị triệu chứng. Tiêu chảy phải được điều trị nguyên nhân khi biết rõ nguyên nhân. Loperamid không được dùng như liệu pháp chủ yếu trong hội chứng lỵ với các triệu chứng như đau quặn, mót rặn, phân nhày máu mũi. Loperamid không được dùng ở người bệnh viêm loét đại tràng cấp hoặc viêm đại tràng giả mạc do kháng sinh phổ rộng. Phải ngưng dùng thuốc ngay khi táo bón, căng chướng bụng hay có dấu hiệu bán tắc ruột tiến triển.

Khi có dấu hiệu mất nước trên bệnh nhân tiêu chảy, việc bù nước và chất điện giải phải là điều trị đầu tiên. Ở bệnh nhân tiêu chảy cấp, nếu lâm sàng không cải thiện trong vòng 48 giờ, không nên dùng tiếp Loperamid mà phải xem xét lại nguyên nhân tiêu chảy. Bệnh nhân rối loạn chức năng gan phải được theo dõi sát các dấu hiệu gây độc thần kinh. Ở nhiều bệnh nhân bị bệnh viêm đại tràng cấp tính, viêm đại tràng giả mạc do kháng sinh phổ rộng, chất ức chế nhu động ruột hay làm chậm thời gian lưu chuyển qua ruột được báo cáo là gây độc cho ruột kết. Phải ngưng ngay việc điều trị bằng Loperamid khi có hiện tượng trương phồng ở bụng hay xuất hiện các triệu chứng bất thường khác ở người bệnh.
Các vấn đề sức khỏe khác: Sự hiện diện của các bệnh khác có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng Loperamid. Bệnh nhân phải báo cho bác sĩ điều trị biết trong trường hợp có những vấn đề khác về sức khoẻ, đặc biệt các bệnh lý như viêm ruột kết [nặng], bệnh lỵ, bệnh gan. Trong các truờng hợp này, cần tránh dùng Loperamid.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Nghiên cứu trên động vật cho thấy rằng loperamide không gây ra ung thư, không gây khuyết tật ở thai nhi hay làm giảm khả năng thụ thai dù đã sử dụng với liều cao hơn liều dùng cho người. Tuy vậy, cần thận trọng và cân nhắc giữa lợi ích điều trị với Loperamid và nguy cơ tiềm tàng khi dùng cho phụ nữ có thai, đặc biệt là 3 tháng đầu của thai kỳ. Loperamid có thể được bài tiết qua sữa, do đó không khuyến khích việc sử dụng Loperamid ở phụ nữ cho con bú.

Loại trừ các thuốc có tính chất dược lý tương tự, không có tương tác thuốc được ghi nhận. Trong khi sử dụng Loperamid, bác sĩ điều trị cần được thông báo nếu như bệnh nhân có sử dụng một trong các loại thuốc sau đây:
– Thuốc kháng sinh như cephalosporin, clindamycin, erythromycin, tetracyclin. Các kháng sinh này có thể gây ra tiêu chảy khi dùng kéo dài. Khi đó Loperamid có thể làm cho chứng tiêu chảy do kháng sinh trở nên nặng hơn hay kéo dài hơn.
– Thuốc giảm đau
– Nếu Loperamid được sử dụng chung với các thuốc này sẽ làm tăng nguy cơ gây ra táo bón trầm trọng.

Các triệu chứng như táo bón hay căng chướng bụng: liên quan đến tắc ruột thì rất hiếm gặp và phần lớn xảy ra do không tuân theo hướng dẫn sử dụng.Các phản ứng quá mẫn: nhìn chung hiếm gặp bao gồm mẩn đỏ trên da, mề đay cực kỳ hiếm gặp, sốc phản vệ, hoại tử thượng bì da do nhiễm độc chỉ xảy ra ở các cơ địa mẫn cảm đặc biệt với thuốc.
Một số than phiền khác như đau hay khó chịu vùng bụng, buồn nôn và nôn, mệt, buồn ngủ hoặc choáng váng, khô miệng. Tuy nhiên, các triệu chứng này khó phân biệt với các triệu chứng liên quan đến hội chứng tiêu chảy.

Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng, ẩm.

[Visited 61.898 times, 4 visits today]

Video liên quan

Chủ Đề