Thoống kê tốc độ đô thị hóa tại việt nam năm 2024
Theo Thông tư 06/2018/TT-BXD, tỷ lệ đô thị hóa là số phần trăm dân sống trong khu vực nội thành, nội thị và thị trấn (thuộc địa giới hành chính phường, thị trấn) so với tổng dân số của một phạm vi vùng lãnh thổ (toàn quốc, các tỉnh/ thành phố trực thuộc Trung ương, các đô thị). Show Hiện nay, địa phương có tỷ lệ đô thị hóa cao nhất cả nước là Đà Nẵng đạt khoảng 87,45%. Theo đó, Đà Nẵng hiện là địa phương có tỷ lệ dân cư sống trong khu vực thành thị cao nhất nước. Theo Niên giám Thống kê, dân số của Đà Nẵng năm 2021 là khoảng 1.195.500 người, trong đó dân số nam là 591.400 người (chiếm 49,47%) và dân số nữ là hơn 604.100 người (chiếm 50,53%). Sau 11 năm, quy mô dân số tăng thêm hơn 250.000 người, tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 2,4%; Dân số thành phố Đà Nẵng trong 11 năm qua tăng từ 937.217 người năm 2010 lên 1.195.500 người năm 2021. Trong đó, dân số thành thị tăng khoảng 2,3%/năm, nông thôn tăng khoảng 2%/năm. Cổng thông tin điện tử thành phố Đà Nẵng cho biết, với tốc độ phát triển kinh tế của thành phố Đà Nẵng tăng bình quân 7,89% GRDP giai đoạn 2010 – 2019 làm cho tốc độ tăng dân số cơ học của thành phố Đà Nẵng tăng bình quân từ 1,0%-1,2%/năm. Đặc biệt, những năm gần đây tốc độ một số ngành kinh tế phát triển nhanh như du lịch, công nghệ thông tin... nên tốc độ tăng dân số, lao động cũng tăng nhanh. Mật độ dân số của Đà Nẵng khoảng 931 người/km2. Dân số đô thị thường tập trung trong trung tâm thành phố, trong khi mật độ dân số càng xa trung tâm càng thấp. Sự chênh lệch lớn về phân bố dân cư dao động từ mật độ thấp nhất khoảng 180 người/ km2 ở Hòa Vang đến cao nhất là khoảng 8,746 người/ km2 ở Hải Châu và 19,712 người/ km2 ở Thanh Khê. Bên ngoài trung tâm thành phố, mật độ dân số thấp hơn nhiều ở các khu đô thị mới Cẩm Lệ, Liên Chiểu, Sơn Trà và Ngũ Hành Sơn, khoảng 2000 đến 3000 người/km2. Bộ Xây dựng cho biết, năm 2023, đặt mục tiêu đưa tỷ lệ đô thị hóa cả nước tính theo khu vực nội thành, nội thị ước đạt 42,6%; tỷ lệ đô thị hóa cả nước tính theo khu vực toàn đô thị ước đạt 53,9%. Về tình hình phát triển kinh tế của Đà Nẵng, năm 2022, Đà Nẵng bứt phá phục hồi, phát triển kinh tế. Cụ thể, quy mô nền kinh tế toàn thành phố theo giá hiện hành năm 2022 ước đạt 125,219 nghìn tỷ đồng, thu ngân sách nhà nước đạt trên 120% dự toán. Là trụ cột chính trong nền kinh tế thành phố Đà Nẵng, ngành Du lịch đã phục hồi mạnh mẽ và ấn tượng. Số lượt khách lưu trú năm 2022 tăng gấp 3,1 lần so với năm 2021; doanh thu lưu trú, lữ hành ước đạt 8,872 nghìn tỷ đồng, tăng hơn 3,5 lần so với năm 2021; doanh thu lưu trú, ăn uống, lữ hành ước đạt 21,3 nghìn tỷ đồng, tăng gần gấp 2 lần năm 2021. Kinh tế quý 1/2023 của Đà Nẵng tăng trưởng khá nhờ đà phục hồi mạnh mẽ của hoạt động du lịch kéo theo các lĩnh vực dịch vụ ăn uống, vui chơi giải trí, khách sạn nhà hàng cùng tăng trưởng. Cụ thể, GRDP quý 1 tăng 7,12% so với cùng kỳ năm ngoái, dẫn đầu các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, đứng thứ 2 trong số 5 thành phố trực thuộc Trung ương. Quy mô nền kinh tế của Đà Nẵng trong quý 1/2023 đạt hơn 30,7 nghìn tỷ đồng, trong đó lĩnh vực dịch vụ đạt giá trị tăng thêm hơn 3,1 nghìn tỷ đồng. Cùng với đó, lĩnh vực dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt doanh thu 5,2 nghìn tỷ đồng, tăng hơn 73%; các dịch vụ tiêu dùng khác đạt doanh thu hơn 8 nghìn tỷ đồng, tăng 81,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Tóm lại, tốc độ tăng trưởng ở khu vực dịch vụ của Đà Nẵng trong quý 1/2023 tăng 11,5% so với cùng kỳ, tiếp tục là trụ đỡ của nền kinh tế thành phố. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa quý 1/2023 ước đạt 661,4 triệu USD, giảm 16,8% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, xuất khẩu ước đạt 427,3 triệu USD, giảm 10,4%; nhập khẩu ước đạt 234,1 triệu USD, giảm 26,3%. Thặng dư thương mại quý 1/2023 ước khoảng 193,2 triệu USD. Việt Nam đặt mục tiêu cho tới năm 2025, tỷ lệ đô thị hóa đạt tối thiểu 45%. Vậy, đô thị hóa là gì? tỷ lệ đô thị hóa hiện tại của Việt Nam là bao nhiêu? Các tỉnh thành nào có tỷ lệ đô thị hóa cao nhất? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây. 1. Đô thị hóa là gì?Đô thị hóa là một quá trình phát triển kinh tế, mở rộng của đô thị. Biểu hiện ở sự tăng nhanh về số lượng và quy mô của các điểm dân cư đô thị, sự tập trung dân cư trong các thành phố, nhất là các thành phố lớn và ở đó phổ biến rộng rãi lối sống đô thị. Đô thị hóa được tính theo tỷ lệ phần trăm giữa số dân đô thị trên tổng số dân hay giữa diện tích đô thị trên diện tích khu vực. Trong đó:
Hiện nay, đô thị hóa ngày càng phổ biến tại các nước trên thế giới, nhất là các nước đang phát triển. Mức độ đô thị hóa ở những nước này đang tăng lên nhanh chóng theo thời gian. 2. Các quá trình của đô thị hóaQuá trình đô thị hóa là sự tăng lên của mật độ dân số hoặc mở rộng diện tích khu vực theo thời gian. Quá trình này nhanh hay chậm phụ thuộc vào điều kiện, vị trí địa lý của từng khu vực. Quá trình đô thị hóa gồm:
3. Ảnh hưởng của đô thị hóa đến đời sống xã hộiĐô thị hóa gây ảnh hưởng đến đời sống con người theo cả hai mặt là tích cực và tiêu cực. 3.1. Ảnh hưởng tích cực
3.2. Ảnh hưởng tiêu cựcBên cạnh những mặt tích cực của đô thị hóa, còn đó những vấn đề tiêu cực cần giải quyết:
4. Tỷ lệ đô thị hoá ở Việt Nam như thế nào?Việt Nam nằm trong số những quốc gia có tỷ lệ đô thị hóa tăng nhanh nhất trong khu vực. Trung bình một năm các đô thị tại Việt Nam sẽ đón thêm gần 1,3 triệu dân và con số này chắc chắn sẽ tăng trong thời gian sắp tới. 4.1. Tỷ lệ đô thị hoá Việt Nam năm 2023Tính đến đầu năm 2023, tỷ lệ đô thị hóa tại Việt Nam là 42%. Bộ Xây Dựng đặt mục tiêu cuối năm nay, tỷ lệ đô thị hóa cả nước đạt 42,6%, xa hơn là năm 2025 với tối thiểu là 45%. Bộ Xây Dựng cũng nhấn mạnh rằng hiện nay vẫn còn một số những hạn chế. Điển hình là một số quy hoạch xây dựng đô thị của các tỉnh, địa phương chất lượng còn chưa cao. Nguồn vốn, thủ tục còn nhiều vướng mắc, chưa chặt chẽ. Trong thời gian này, Bộ vẫn sẽ tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách tạo thuận lợi cho quá trình đô thị hóa Việt Nam. Nâng cao chất lượng, cải tiến, phát triển đô thị bền vững. Nâng cấp vấn đề nhà ở, hệ thống hạ tầng hiện đại. Cải thiện, bảo đảm an sinh, xã hội, an toàn trật tự đô thị. 4.2. Tỷ lệ đô thị hoá các tỉnh thành ở Việt NamSTT Địa Phương Tỷ lệ đô thị hóa (%) 1 Đà Nẵng 87,45 2 Bình Dương 84,32 3 TP. Hồ Chí Minh 77,77 4 Cần Thơ 70,50 5 Quảng Ninh 67,50 6 Bà Rịa - Vũng Tàu 58,48 7 Thừa Thiên Huế 52,81 8 Bắc Ninh 51,32 9 Hà Nội 49,05 10 Hải Phòng 45,58 … … … 60 Sơn La 13,98 61 Tuyên Quang 13,88 62 Bến Tre 13,33 63 Thái Bình 11,81 Bảng thống kê tỷ lệ đô thị hóa của một số tỉnh thành đầu năm 2023 Trong các tỉnh thành ở Việt Nam, Đà Nẵng đứng đầu cả nước với tỷ lệ đô thị hóa chiếm 87,45%. Dân số Đà Nẵng phân bố chủ yếu ở thành phố. Hải Châu và Thanh Khê là hai thành phố có mật độ dân cao nhất với lần lượt khoảng 8.764 người/km2 và 19.712 người/km2. Thành phố Hồ Chí Minh đứng thứ 3 trong danh sách này với tỷ lệ 77,77%. Đây là tỉnh thành có mật độ dân số cao nhất Việt Nam (4.375 người/km2), và là vùng đất màu mỡ thu hút người lao động của khắp nơi trên đất nước. Thủ đô Hà Nội cũng nằm trong các tỉnh thành có tỷ lệ đô thị hóa cao là 49,05%. Chỉ tính riêng tại quận Đống Đa, mật độ dân số lên tới 42.000 người/km2 (theo số liệu năm 2018). Càng gần trung tâm thành phố, mật độ dân số càng dày đặc hơn. Lý do bởi các công ty, xí nghiệp, trường học,... tập trung nhiều ở nội thành Hà Nội. Đô thị hóa rất cần thiết cho một quốc gia. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng phải có những biện pháp phòng tránh tác động tiêu cực của chúng. Sau bài viết này, hy vọng bạn đã hiểu được đô thị hóa là gì? Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết này. |