Sự khác nhau giữa lãi suất và chiết khấu

Sự khác nhau giữa lãi suất và chiết khấu

Tỷ lệ chiết khấu so với lãi suất

Lãi suất và lãi suất chiết khấu là lãi suất áp dụng cho người vay và người tiết kiệm trả hoặc nhận lãi để tiết kiệm hoặc cho vay. Lãi suất được xác định bởi lãi suất thị trường và các yếu tố khác cần được xem xét, đặc biệt, khi cho vay tiền. Tỷ lệ chiết khấu đề cập đến hai điều khác nhau. Mặc dù tỷ lệ chiết khấu là tỷ lệ được các ngân hàng tính cho các khoản vay được cấp cho tài trợ qua đêm, chúng cũng là tỷ lệ được sử dụng để chiết khấu các dòng tiền trong tương lai về giá trị hiện tại. Bài viết sau giải thích rõ ràng cả hai điều khoản này, và cho thấy sự tương đồng và khác biệt giữa hai điều khoản.

Lãi suất

Lãi suất là lãi suất được áp dụng khi tiết kiệm hoặc vay vốn trong ngân hàng hoặc tổ chức tài chính. Lãi suất thường được biểu thị bằng lãi suất hàng năm. Lãi suất được quy định bởi ngân hàng trung ương của đất nước tùy thuộc vào mức độ cung và cầu tiền trong nền kinh tế của một quốc gia. Vì ngân hàng trung ương của đất nước kiểm soát nguồn cung tiền của nền kinh tế, họ có quyền lực cần thiết để điều chỉnh lãi suất. Điều này được thực hiện bằng cách kiểm soát lãi suất được áp dụng cho các ngân hàng vay vốn từ ngân hàng trung ương. Lãi suất được áp dụng cho các khoản vay khác nhau cũng sẽ phụ thuộc vào một số yếu tố như uy tín của người vay, rủi ro cho vay, v.v ... Nếu ngân hàng trung ương muốn giảm lưu thông tiền (cung tiền) lãi suất cao sẽ được thiết lập để khuyến khích tiết kiệm và nếu ngân hàng trung ương muốn tăng chi tiêu và đầu tư, lãi suất sẽ được đặt ở mức thấp.

Tỷ lệ chiết khấu

Tỷ lệ chiết khấu có thể đề cập đến hai điều khác nhau; tiền lãi được ngân hàng trung ương tính từ các ngân hàng và tổ chức tài chính vay vốn và lãi suất được sử dụng để chiết khấu dòng tiền. Trong tình huống đầu tiên, tỷ lệ chiết khấu là tỷ lệ mà ngân hàng trung ương tính phí cho các tổ chức lưu ký đối với các khoản vay được cung cấp trên cơ sở qua đêm. Tỷ lệ này được thiết lập bởi ngân hàng trung ương của đất nước và không được quyết định bởi chỉ cung và cầu. Tuy nhiên, tỷ lệ này sẽ tính đến tỷ lệ trung bình mà các ngân hàng sẽ tính phí cho các ngân hàng khác để vay qua đêm từ nhau. Có nhiều loại khoản vay khác nhau mà các tổ chức lưu ký có được từ ngân hàng trung ương, và mỗi loại khoản vay sẽ có tỷ lệ chiết khấu riêng. Mặt khác, tỷ lệ chiết khấu cũng được sử dụng để xác định giá trị hiện tại của dòng tiền trong tương lai của một doanh nghiệp. Tỷ lệ chiết khấu được sử dụng để chiết khấu dòng tiền vì giá trị thời gian của tiền.

Sự khác biệt giữa tỷ lệ chiết khấu và lãi suất là gì?

Tỷ lệ chiết khấu và lãi suất là cả hai tỷ lệ được trả và nhận để vay hoặc tiết kiệm tiền. Có 2 ý nghĩa của tỷ lệ chiết khấu từ và nó có thể đề cập đến tỷ lệ được sử dụng bởi các công ty để tính giá trị hiện tại của dòng tiền trong tương lai, hoặc tỷ lệ mà các ngân hàng trung ương tính cho các khoản vay qua đêm được thực hiện bằng lưu ký thể chế. Mặt khác, lãi suất đề cập đến lãi suất mà ngân hàng tính phí khi các khoản vay được cung cấp và lãi suất được trả cho các cá nhân gửi tiền và duy trì tiết kiệm. Lãi suất được xác định bởi các lực lượng cung và cầu và được điều chỉnh bởi ngân hàng trung ương. Lãi suất tiền gửi (lãi suất qua đêm) được xác định bởi ngân hàng trung ương bằng cách xem xét một số yếu tố.

Tóm lược:

Tỷ lệ chiết khấu so với lãi suất

• Lãi suất là lãi suất được áp dụng khi tiết kiệm hoặc vay từ ngân hàng hoặc tổ chức tài chính.

• Tỷ lệ chiết khấu có thể đề cập đến hai điều khác nhau; lãi suất được ngân hàng trung ương tính từ các ngân hàng và tổ chức tài chính vay các khoản vay qua đêm và lãi suất được sử dụng để chiết khấu dòng tiền.

• Lãi suất được xác định bởi các lực lượng cung và cầu và được điều chỉnh bởi ngân hàng trung ương. Lãi suất tiền gửi (lãi suất qua đêm) được xác định bởi ngân hàng trung ương bằng cách xem xét một số yếu tố.

Lãi suất là tỷ lệ phần trăm nhất định sinh ra từ giao dịch cho vay giữa các bên. Vậy có điểm gì khác nhau giữa lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn?

1.Lãi suất tái chiết khấu là gì?

– Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất được áp dụng cho các nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác như tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi. 

– Theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi, bổ sung năm 2017 : Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.

– Đây là lãi suất cho vay ngắn hạn của Ngân hàng nhà nước đối với các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tái chiết khấu các giấy tờ có giá chưa đến thời hạn thanh toán, được ấn định cho từng thời kỳ, căn cứ vào mục tiêu chính sách tiền tệ.

2.Lãi suất tái cấp vốn là gì?

– Lãi suất tái cấp vốn là lãi suất mà ở đó ngân hàng nhà nước áp dụng cho các nghiệp vụ tái cấp vốn cho ngân hàng thương mại. 

– Theo quy định tại Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam, tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Nhà nước nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng.

– Ở Việt Nam, Ngân hàng nhà nước tái cấp vốn cho các ngân hàng thương mại qua các hình thức: 

+ Cho vay lại 

+ Chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá …

3.Phân biệt lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn

– Giống nhau: Tài sản thế chấp đều là các giấy tờ có giá như trái phiếu chính phủ, thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn…Hoạt động tái chiết khấu và tái cấp vốn đều do Ngân hàng nhà nước thực hiện, nhằm cung cấp khoản vay, cấp vốn cho ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác.

– Khác nhau

(1) Đối tượng áp dụng

+ Lãi suất tái chiết khấu: Các giấy tờ có giá

+ Lãi suất tái cấp vốn: Các khoản cho vay của các ngân hàng thương mại

(2) Tài sản dùng để thế chấp: Mặc dù tài sản dùng để thế chấp đều là giấy tờ có giá, nhưng lãi suất tái chiết khấu áp dung đối với các giấy tờ có giá có độ rủi ro thấp hơn như: Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, Trái phiếu Chính phủ, … Còn lãi suất tái cấp vốn áp dung đối với các giấy tờ có giá có độ rủi ro cao hơn trái phiếu Chính quyền địa phương

>>>Xem thêm Các loại lãi suất theo quy định pháp luật hiện nay

Tìm hiểu về lãi suất tái chiết khấu

  • 1.Khái niệm lãi suất chiết khấu
  • 2. Công thức tính lãi suất chiết khấu
  • 2.1 Chi phí huy động vốn
  • 2.2 Trung bình trọng số chi phí vốn
  • 3. Mô tả nghiệp vụ
  • 4. Những yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất chiết khấu
  • 4.1 Mức cung cầu về tiền tệ trên thị trường
  • 4.2 Lạm phát
  • 4.3 Chính sách tiền tệ của Chính phủ
  • 4.4 Rủi ro kỳ hạn tín dụng
  • 5. Những tác động của lãi suất chiết khấu
  • 5.1 Tác động của lãi suất chiết khấu đối với Ngân hàng thương mại
  • 5.2 Tác động của lãi suất chiết khấu đối với Ngân hàng Trung ương

1.Khái niệm lãi suất chiết khấu

Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất tính trên số tiền ghi trên thương phiếu hoặc giấy tờ có giá trước khi đến hạn thanh toán.

Lãi suất tái chiết khấu là giá cả của dịch vụ mua, bán thương phiếu, giấy tờ có giá. Mức lãi suất tái chiết khấu phụ thuộc vào khả năng thanh toán của người có nghĩa vụ trả số tiền ghi trên thương phiếu hay giấy tờ có giá. Ở các nước xã hội chủ nghĩa trong cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, do tín dụng thương mại bị xóa bỏ nên không tồn tại thương phiếu và việc chiết khấu, tái chiết khấu trong hệ thống ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước thừa nhận việc lưu thông thương phiếu, các giấy tờ có giá nên hệ thống ngân hàng được thực hiện việc chiết khấu, tái chiết khấu. Lãi suất tái chiết khấu được áp dụng trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng mua lại thương phiếu, giấy tờ có giá.

Lãi suất chiết khấu là mức lãi suất do ngân hàng nhà nước áp dụng khi cho vay. Tuy nhiên đối tượng cho vay không phải khách hàng mà là các ngân hàng thương mại. Điều này có nghĩa là ngân hàng thương mại khi hoạt động sẽ có trường hợp cần vay tiền từ ngân hàng trung ương. Đó là khi tỷ lệ tiền mặt dự trữ của ngân hàng không thể đảm bảo an toàn. Lúc này ngân hàng thương mại sẽ xem xét vay tiền tránh xảy ra tình huống khách hàng rút tiền.

Ngoài ra bạn cũng có thể hiểu đơn giản lãi chiết khấu là một công cụ trong chính sách tiền tệ và căn cứ quan trọng với cả ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại.

Cụ thể bạn có thể hiểu đó là mức lãi suất do ngân hàng nhà nước áp dụng khi cho vay. Tuy nhiên đối tượng cho vay không phải khách hàng cá nhân hay doanh nghiệp mà là các ngân hàng thương mại. Có nghĩa là ngân hàng thương mại khi hoạt động sẽ có trường hợp cần vay tiền từ ngân hàng trung ương. Đó là khi tỷ lệ tiền mặt dự trữ của ngân hàng không thể đảm bảo an toàn và các ngân hàng thương mại sẽ xem xét vay tiền tránh xảy ra tình huống khách hàng rút tiền.

Ngoài ra bạn cũng có thể hiểu đơn giản lãi chiết khấu là một công cụ trong chính sách tiền tệ. Nó là căn cứ quan trọng với cả ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại.

Theo đó, khái niệm lãi suất chiết khấu là một trong những nội dung trọng tâm và được định nghĩa tại Khoản 11 Điều 3 Thông tư 150/2011/TT-BTC. Cụ thể như sau: “Lãi suất chiết khấu” là tỷ lệ phần trăm (%) lãi hàng năm, được dùng làm căn cứ để xác định giá trái phiếu bị hoán đổi, giá trái phiếu được hoán đổi và tỷ lệ hoán đổi giữa trái phiếu bị hoán đổi và trái phiếu được hoán đổi”.

2. Công thức tính lãi suất chiết khấu

Lãi suất chiết khấu có thể tính bằng:

+ Chi phí huy động vốn (funding cost)

+ Trung bình trọng số chi phí vốn (Weighted Average Cost of Capital, WACC).

2.1 Chi phí huy động vốn

Lãi suất chiết khấu có thể được tính bằng chi phí gọi vốn. Đây là tỷ lệ lợi tức người bỏ vốn mong muốn thu lại từ dự án. Nói cách khác, lãi suất chiết khấu là chi phí sử dụng vốn, hay chi phí cơ hội của vốn.

Ví dụ: Nếu rút tiền tiết kiệm với lãi suất 5% để đầu tư thì có thể tính lãi suất chiết khấu là 5%.

2.2 Trung bình trọng số chi phí vốn

WACC = chi phí sử dụng vốn trung bình của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có 2 nguồn gọi vốn chính:

  • Vay thương mại => chi phí của khoản nợ (cost of debt) là lãi suất của khoản vay (1-tax)*lãi suất; và,
  • Vốn góp cổ đông => chi phí vốn cổ phần (cost of equity) là thu nhập mong muốn của cổ đông.

WACC có thể tính bằng chi phí sử dụng trung bình của hai nguồn vốn trên.

WACC = re * E/(E+D) + rD(1-TC)* D/(E+D)

Trong đó:

  • re: tỷ suất thu nhập mong muốn của cổ đông
  • rD: lãi suất mong muốn của chủ nợ
  • E: giá thị trường cổ phần của công ty
  • D: giá thị trường nợ của công ty
  • TC: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

re = [Div0(1+g)/P0] + g

Trong đó:

  • P0 là giá cổ phiếu của doanh nghiệp tại thời điểm gốc
  • Div0 là cổ tức của cổ phiếu doanh nghiệp tại thời điểm gốc
  • g: tỷ lệ tăng trưởng dự kiến của cổ tức.

3. Mô tả nghiệp vụ

Khi không đủ dự trữ bắt buộc, ngân hàng thương mại phải vay tiền của ngân hàng trung ương. Tình huống này có thể xảy ra bởi vì ngân hàng đã cho vay quá nhiều hoặc bởi vì có quá nhiều các khoản tiền được rút ra. Khi ngân hàng trung ương cho một ngân hàng vay tiền, hệ thống ngân hàng sẽ có nhiều dự trữ hơn và họ có thể tạo ra nhiều tiền hơn.

Ngân hàng Trung ương có thể thay đổi cung ứng tiền tệ bằng cách thay đổi lãi suất chiết khấu. Lãi suất chiết khấu càng cao, các ngân hàng càng ít vay tiền của ngân hàng trung ương đề bù đắp dự trữ.

Đồng thời, để có thể đáp ứng được nhu cầu rút tiền của khách hàng trong khi ít vay tiền hơn từ ngân hàng trung ương, các ngân hàng thương mại có xu hướng tăng tỷ lệ dự trữ và làm giảm số nhân tiền. Bởi vậy, biện pháp tăng lãi suất chiết khấu có xu hướng làm giảm cơ sở tiền và số nhân tiền, dẫn đến cung ứng tiền tệ giảm.

Ngược lại, biện pháp giảm lãi suất chiết khấu sẽ khuyến khích các ngân hàng vay nhiều tiền hơn từ ngân hàng trung ương và dự trữ với tỉ lệ thấp hơn, dẫn tới cơ sở tiền và số nhân tiền tăng và cung ứng tiền tệ tăng.

4. Những yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất chiết khấu

Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất chiết khấu, cụ thể như sau:

4.1 Mức cung cầu về tiền tệ trên thị trường

Một trong những yếu tố cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành lãi suất tái chiết khấu trên thị trường chính là mức cung cầu về tiền tệ.

4.2 Lạm phát

Lạm phát cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tài chính nói chung và lãi suất tái chiết khấu nói riêng.

4.3 Chính sách tiền tệ của Chính phủ

Nếu lãi suất tăng cao hoặc giảm xuống thấp sẽ gây ảnh hưởng nhất định đến nền kinh tế. Do đó, nhà nước sẽ thực hiện các chính sách nhằm điều chỉnh lãi suất, bình ổn nền kinh tế.

Lãi suất tăng sẽ làm cho nhu cầu tiêu dùng và đầu tư giảm, khi đó, ngân hàng nhà nước sẽ tiến hành giảm lãi suất tái chiết khấu cho các ngân hàng thương mại

Ngược lại, khi lãi suất giảm, ngân hàng nhà nước sẽ tăng lãi suất tái chiết khấu để giảm bớt khối lượng tín dụng cho các ngân hàng thương mại. Từ đó, các ngân hàng thương mại bắt buộc phải tăng lãi suất tín dụng đối với các thành phần trong nền kinh tế.

4.4 Rủi ro kỳ hạn tín dụng

Bên cạnh đó, lãi suất tái chiết khấu còn chịu sự ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác như các thể chế tài chính trung gian, sự ổn định về tình hình kinh tế – chính trị, tỷ giá hối đoái, tình hình cân đối ngân sách, tình hình tài chính quốc tế và các chính sách tài khoá của nhà nước,…

5. Những tác động của lãi suất chiết khấu

Các ngân hàng thương mại phải tính toán tỷ lệ giữa tiền mặt và các khoản tiền gửi (dự trữ của ngân hàng) để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và họ có một tỷ lệ giữa tiền mặt và tiền gửi an toàn tối thiểu.

Tỷ lệ này ngoài quy định của ngân hàng trung ương về tỷ lệ dự trữ bắt buộc còn phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của ngân hàng thương mại và dự trữ của ngân hàng thường lớn hơn dự trữ bắt buộc do ngân hàng trung ương quy định.

Khi tỷ lệ dự trữ tiền mặt thực tế của ngân hàng thương mại giảm xuống đến gần tỷ lệ an toàn tối thiểu thì họ sẽ phải cân nhắc việc có tiếp tục cho vay hay không vì lúc này họ buộc phải tính toán giữa số tiền thu được từ việc cho vay với các chi phí liên quan trong trường hợp khách hàng có nhu cầu tiền mặt cao bất thường.

Các tác động này được mô tả cụ thể như sau:

5.1 Tác động của lãi suất chiết khấu đối với Ngân hàng thương mại

Mức lãi chiết khấu do ngân hàng trung ương quy định mang đến những tác động lớn. Theo đó đầu tiên với các ngân hàng thương mại thì nó chính là căn cứ quan trọng. Hơn hết các ngân hàng luôn theo dõi, cập nhật sát sao mức lãi chiết khấu.

Chính xác hơn lãi chiết khấu ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ dự trữ tiền mặt từ các ngân hàng. Nó là căn cứ giúp các ngân hàng thương mại quyết định giảm hay tăng tỷ lệ dự trữ.

Cụ thể các ngân hàng thương mại luôn so sánh lãi chiết khấu với lãi thị trường. Nếu trường hợp lãi chiết khấu cao hơn thì ngân hàng sẽ không thể để tỷ lệ tiền dự trữ quá thấp. Nhất là ngân hàng tránh tỷ lệ tiền dự trữ chạm mốc an toàn. Đặc biệt ngân hàng còn có xu hướng tăng tỷ lệ dự trữ để đảm bảo không xảy ra rủi ro khi khách hàng rút tiền.

Ngược lại nếu lãi chiết khấu bằng hay thấp hơn thì ngân hàng sẽ có thể thoải mái cho vay. Chỉ cần dừng lại ở mức tỷ lệ an toàn tối thiểu là được. Đơn giản bởi lúc này nếu thiếu tiền mặt ngân hàng hoàn toàn có thể vay từ ngân hàng nhà nước. Mức lãi suất ngân hàng được hưởng sẽ không gây ra những rủi ro.

5.2 Tác động của lãi suất chiết khấu đối với Ngân hàng Trung ương

Lãi chiết khấu tác động đến các ngân hàng thương mại là điều dĩ nhiên. Tuy nhiên quan trọng hơn nó chính là công cụ đắc lực của ngân hàng nhà nước và có những tác động nhất định đối với Ngân hàng Trung ương.

Hiểu một cách chính xác thì Ngân hàng Trung ương sẽ quy định lãi chiết khấu để điều tiết cung tiền. Theo đó nếu như ngân hàng muốn tăng lượng cung tiền thì sẽ giảm lãi suất cho vay. Và ngược lại cho ngân hàng muốn giảm lượng cung tiền thì sẽ tăng lãi chiết khấu. Đơn giản bởi khi lãi chiết khấu tăng thì ngân hàng thương mại sẽ giảm cho vay.

Ngân hàng Trung ương sử dụng hình thức cho vay chiết khấu không chỉ để kiểm soát cung ứng tiền tệ, mà thông qua đó còn giúp đỡ các tổ chức tài chính khi họ rơi vào tình thế khó khăn.

Ví dụ: Vào năm 2005, mọi người đồn rằng ngân hàng cổ phần Phương Nam có rất nhiều khoản nợ khó đòi và rất nhiều người gửi tiền đã rút tiền ra. Để cứu ngân hàng này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã hoạt động với tư cách người cho vay cuối cùng.

Do vậy, với một tiền cơ sở nhất định, bằng cách quy định lãi suất chiết khấu cao hơn lãi suất thị trường, ngân hàng trung ương có thể buộc các ngân hàng thương mại phải dự trữ tiền mặt bổ sung khiến cho số nhân tiền tệ giảm xuống (vì tỉ số của tiền gửi so với tiền mặt giảm) để làm giảm lượng cung tiền.

Ngược lại, khi lãi suất chiết khấu giảm xuống thì các ngân hàng thương mại có thể giảm tỷ lệ dự trữ tiền mặt và do vậy số nhân tiền tệ tăng lên dẫn đến tăng lượng cung tiền.

Ngoài ra, nếu còn vấn đề vướng mắc hoặc băn khoăn về những nội dung trên Quý khách hàng có thể liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.6162 để được giải đáp thêm.

Trân trọng./

Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự - Công ty luật Minh Khuê