Nhân vật ông lão được nói đến trong đoạn trích trên là ai ông lão đang trong hoàn cảnh như thế nào
đề đọc - hiểu (phiếu học tập ) Ngữ văn 9 có đáp án chi tiếtBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.8 KB, 41 trang ) Show HỆ THỐNG CÂU HỎI ĐỌC HIỂU (PHIẾU HỌC TẬP) THIẾT KẾ THEO BÀI Câu 1:- Nhân vật ông lão: Ông Hai, ông đang trong hoàn cảnh rất yêu làng nhưng phải xa làng, đi tản cư. Câu 2. - Phép điệp “ lại nghĩ”( 2 lần), “ lại muốn”( 2 lần), “nhớ làng”- “nhớ cái làng” diễn tả chân thực nỗi nhớ làng, khao khát trở về làng của ông Hai khi nghĩ về làng, cho thấy sự gắn bó và tình yêu làng của ông. 1 - Phép liệt kê: “ hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc”, “ đào đường, đắp ụ, xẻ hào, khuân đá” làm rõ những kỉ niệm của ông Hai về những ngày tham gia kháng chiến ở làng. Mọi thứ như một thước phim quay chậm, hiện lên rõ nét trong tâm trí ông, cho thấy nỗi nhớ làng của ông thật đậm sâu, nồng nàn, tha thiết. - Giải thích: + Bông phèng: Nói đùa một cách dễ dãi, không cần có ý nghĩa + Khướt: Mệt lắm, vất vả lắm, lâu lắm. - So sánh hai từ “miên man và mê man”: + Giống nhau: Đều nói về một việc làm hoặc suy nghĩ nào đó kéo dài trong một thời gian lâu, hết sức tập trung. + Khác nhau: hai từ có sắc thái khác nhau: “mê man” là biểu hiện của sự say sưa, thích thú của người làm việc hoặc suy nghĩ, còn “ miên man” là một suy nghĩ hoặc việc làm kéo dài. Câu 3. - Đoạn trích có sử dụng hình thức ngôn ngữ độc thoại nột tâm: “Ồ, sao mà độ ấy vui thế. 9.{…}Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chua? Những đường hầm bí mật chắc còn là khướt lắm.” - Tác dụng: miêu tả chân thực, sinh động sự quan tâm thường trực tới chuyện làng của ông Hai, qua đó cho thấy tình yêu làng và tinh thần kháng chiến của ồng. Câu 4. - “ Ồ” là thành phần biệt lập cảm thán vì nó không nằm trong nghĩa sự việc của câu mà thể hiện cảm xúc của nhân vật. - “ Chao ôi!” là câu cảm thán vì đứng độc lập, tách biệt với câu sau nó; kết thức bằng dấu chấm than và bộc lộ trực tiếp cảm xúc của nhân vật. - Những từ đó là lời của người dẫn truyện thể hiện cảm xúc vui sướng của nhân vật ông Hai khi nghĩ về làng. Câu 5. Câu văn: Cũng hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc mê man suốt ngày. Thuộc loại câu rút gọn thành phần chủ ngữ. Câu 6. - Ông lão cảm thấy náo nức hẳn lên vì: ông nghĩ về cái làng của ông, nghĩ về tinh thần kháng chiến của anh em, đồng chí ở làng ông… - Ở phần sau của truyện, ông Hai không muốn về làng nữa vì: ông nghe tin làng Chợ Dầu Việt gian theo Tây ; sau khi đấu tranh nội tâm ông đã đi đến quyết định: “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù.”, ông đã đặt tình yêu nước, lòng chung thuỷ với kháng chiến, với cách mạng lên trên tình yêu làng… =>Từ đó, ta thấy ông Hai là một người nông dân có tình cảm yêu làng, yêu nước tha thiết… 2 Câu 7. Đoạn văn: Đoạn văn trên trích trong văn bản “ Làng” của nhà văn Kim Lân- nhà văn có sở trường về truyện ngắn- đã rất thành công trong việc thể hiện tâm trạng vui sướng của ông Hai khi nghĩ về làng chợ Dầu của mình. Ông/ luôn tự hào về làng của mình vì làng ông /là làng kháng chiến.. Ông luôn nhớ ngày còn ở làng, ông cùng với anh em tham gia vào công việc kháng chiến làm cho ông lại náo nức vui sướng. Ông khao khát được trở lại những ngày đó. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Đọc đoạn trích sau trong tác phẩm Làng của nhà văn Kim Lân và trả lời câu hỏi: “Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây...”, cái câu nói của người đàn bà tản cư hôm trước lại dội lên trong tâm trí ông. Hay là quay về làng?... Vừa chớm nghĩ như vậy, lập tức ông lão phản đối ngay. Về làm gì cái làng ấy nữa. Chúng nó theo Tây cả rồi. Về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ... Nước mắt ông giàn ra. Về làng tức là chịu quay đầu lại làm nô lệ cho thằng Tây[...]. Ông Hai nghĩ rợn cả người. Cả cuộc đời đen tối, lầm than cũ nổi lên trong ý nghĩ ông. Ông không thể về cái làng ấy được nữa. Về bây giờ ra ông chịu mất hết à? Không thể được! Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù. Câu 1: Đoạn văn nằm trong văn bản nào? Của ai? Câu 2: Trình bày hoàn cảnh sáng tác và ý nghĩa nhan đề của văn bản chứa đoạn trích? Câu 3: Nêu tinh huống truyện cơ bản của tác phẩm trên. Câu 4: Tìm lời dẫn trực tiếp có trong đoạn trích? cho biết dấu hiệu nhận biết đó là lời dẫn trực tiếp? Câu 5: Đoạn văn trên sử dụng hình thức ngôn ngữ nào? Nêu tác dụng của việc sử dụng hình thức ngôn ngữ ? Câu 6: Tâm trạng của ông Hai được thể hiện ntn qua câu "Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù".? Câu 7: Câu chuyện được kể ở ngôi thứ mấy? Tác dụng của ngôi kể đó? Câu 8: Tác giả đã đặt điểm nhìn trần thuật vào nhân vật nào? Cách chọn điểm nhìn trần thuật đó có tác dụng gì? Gợi ý: Câu 1: Đoạn trích trên thuộc văn bản “ Làng” của tác giả Kim Lân Câu 2: * Hoàn cảnh sáng tác Truyện ngắn làng được viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp và đăng trên tạp trí văn nghệ năm 1948. * Ý nghĩa nhan đề: 3 - Xuyên suốt tác phẩm, nhà văn kể về làng Chợ Dầu nhưng không lấy tên tác phẩm là Làng Chợ Dầu”. Nếu lấy tên tác phẩm là “ Làng Chợ Dầu” thì câu chuyện sẽ trở thành chuyện riêng của một làng cụ thể, ông Hai sẽ trở thành người nông dân cụ thể của làng Chợ Dầu ấy. Như vây, chủ đề, tư tưởng của truyện bị bó hẹp, không mang ý nghĩa khái quát. - Tac giả đã sử dụng một danh từ chung là “ Làng”, mang ý nghĩa khái quát để đặt tên cho tác phẩm. Đó sẽ là một câu chuyện về những làng quê nước ta trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp; ông Hai sẽ trở thành nhân vật biểu tượng cho người nông dân VN yêu làng, yêu nước. Như vậy, chủ đề, tư tưởng, ý nghĩa của truyện được mở rộng. Câu 3: Tình huống truyện đặc sắc: Ông Hai nghe tin làng chợ Dầu làm Việt gian theo Tây + Tác giả đã đặt nhân vật ông Hai vào một tình huống đối nghịch với tình cảm, niềm tự hào: Một con người vốn yêu làng và luôn hãnh diện về nó thì bỗng nghe tin làng tập tề theo giặc + Tình huống bất ngờ ấy đã bộc lộ một cách sâu sắc, mạnh mẽ tình yêu làng, yêu nước và tinh thần kháng chiến của ông Hai - Ý nghĩa của tình huống chuyện + Về mặt kết cấu của truyện: Tình huống này phù hợp với diễn biến của truyện, tô đậm tình yêu làng, yêu nước của người nông dân Việt Nam mà tiêu biểu là nhân vật ông Hai + Về mặt nghệ thuật: Tình huống chuyện đã tạo nên một cái thắt núi cho câu chuyện, tạo điều kiện để bộc lộ mạnh mẽ tâm trạng và phẩm chất của nhân vật, góp phần thể hiện chủ đề của tác phẩm Câu 4:Lời dẫn trực tiếp: “Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây...” dấu hiệu để trong dấu ngoặc kép. Câu 5. Đoạn văn trên chủ yếu sử dụng ngôn ngữ độc thoại nội tâm. Nó diễn tả xung đột nội tâm sâu sắc của nhân vật ông Hai khi bị bà chủ nhà đánh tiếng đuổi đi. Câu 6.Tâm trạng của ông Hai được thể hiện qua câu "Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù": Tình yêu làng của ông gắn với tình yêu kháng chiến, tình yêu nước. Tâm trạng của ông trong câu văn trên có vẻ mâu thuẫn, khó hiểu nhưng thật ra nó biểu hiện sự thống nhất của một tình cảm yêu làng, yêu nước sâu sắc. Đây là bước chuyển biến trong nhận thức, tình cảm của ông Hai... Câu 7. Câu chuyện được kể ở ngôi thứ mấy? Tác dụng của ngôi kể đó? - Kể ngôi thứ 3, có tác dụng người kể có điều kiện bộc lộ những suy nghĩ, dánh giá về các sự việc và nhân vật trong truyện. Câu 8. Tác giả đặt điểm nhìn trần thuật vào nhân vật ông Hai, vì vậy ở nhiều chỗ, ngôn ngữ trần thuật và ngôn ngữ của nhân vật có sự thống nhất về sắc thái giọng điệu. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi trong việc thể hiện diễn biến tâm lý của nhân vật ông Hai. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi: 4 “ Ông Hai vẫn cứ trằn trọc không sao ngủ được. Ông hết trở mình bên này lại trở mình bên kia, thở dài. Chợt ông lão lặng hẳn đi, chân tay nhủn ra, tưởng chừng như không cất lên được… Có tiếng nói léo xéo ở gian trên. Tiếng mụ chủ…Mụ nói cái gì vậy? Mụ nói cái gì mà lào xào thế? Trống ngực ông lão đập thình thịch. Ông lão nín thở, lắng tai nghe ra bên ngoài.” Câu 1: Đoạn văn nằm trong văn bản nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác của văn bản đó? Chỉ ra các yếu tố độc thoại nội tâm trong đoạn văn trên và nêu tác dụng của việc sử dụng các yếu tố ấy. Câu 2: Vì sao ông Hai lại “trằn trọc không sao ngủ được”? Câu 3: Chỉ ra câu nghi vấn trong đoạn trích trên và nêu tác dụng. Câu 4: Chỉ ra các từ tượng hình, tượng thanh trong đoạn văn trên. Nêu tác dụng. Câu 5: Đoạn trích diễn tả tâm trạng gì của ông Hai? Câu 6: Nếu lược bỏ các dấu ba chấm và câu hỏi trong đoạn văn trên thì cách miêu tả nhân vật và giá trị h.biểu cảm của đoạn văn có gì thay đổi? Vì sao? Câu 7:Trong một đoạn trích của Truyện Kiều đã học cũng có bốn câu thơ dùng câu hỏi để diễn tả tâm trạng nhân vật. Hãy chép lại những câu thơ đó (ghi rõ tên đoạn trích). Gợi ý: Câu 1: Yếu tố độc thoại nội tâm: “Mụ nói cái gì vậy? Mụ nói cái gì mà lào xào thế?”. Tác dụng: + Miêu tả tâm trạng lo lắng, sợ hãi cùa ông Hai khi sợ mụ chủ nhà bàn tán đến chuyện làng Dầu Việt gian. + Tâm trạng bất an, cuộc sống căng thẳng vì lo sợ … Câu 2: Ông Hai trằn trọc không ngủ được vì: *Chủ quan: Ông luôn yêu làng, tự hào về làng Chợ Dầu. Ông đang đau khổ, dằn vặt và suy nghĩ về tin đồn làng Dầu Việt gian. Lo lắng không biết tương lai sẽ ra sao, sẽ ở đâu nếu bị đuổi khỏi nơi tản cư. * Khách quan: Khi được giác ngộ, tình yêu nước, yêu cách mạng của người dân rất mạnh mẽ,rộng lớn, họ luôn căm ghét những người phản bội cách mạng. Đi đâu cũng chỉ thấy mọi người bàn tán về chuyện làng Dầu -> Ông Hai càng lo lắng, sợ hãi. Mụ chủ nhà hay soi mói, mỉa mai Câu 3: Câu nghi vấn trong đoạn trích: Mụ nói cái gì vậy? Mụ nói cái gì mà lào xào thế? Tác dụng: Miêu tả tâm trạng lo lắng, sợ hãi cùa ông Hai khi sợ mụ chủ nhà bàn tán đến chuyện làng Dầu Việt gian. 5 Cách sử dụng câu linh hoạt và khéo léo của tác giả. Câu 4: Từ tượng hình: trằn trọc Từ tượng thanh: léo xéo, lào xào, thình thịch. Tác dụng: Miêu tả tâm trạng lo lắng, sợ hãi cùa ông Hai khi sợ mụ chủ nhà bàn tán đến chuyện làng Dầu Việt gian. Cách sử dụng từ tinh tế và khéo léo của tác giả. Câu 5: Tâm trạng lo lắng, buồn bã sau khi nghe tin làng mình theo giặc và ông phấp phỏng, âu lo nghe ngóng mụ chủ nhà, sợ bị đuổi đi. Câu 6: Nếu lược bỏ các dấu ba chấm và câu hỏi trong đoạn văn trên thì cách miêu tả nhân vật vẫn không thay đổi: tâm trạng nhân vật vẫn được miêu tả qua cử chỉ, hành động và độc thoại nội tâm. Nhưng giá trị biểu cảm của đoạn văn sẽ ảnh hưởng: tâm trạng lo lắng buồn bã, sợ hãi và nghe ngóng của ông Hai không rõ nữa, tốc độ phát triển nhân vật cũng nhanh hơn. Câu 7: Bốn câu thơ có dùng câu hỏi diễn tả tâm trạng nhân vật trong Truyện Kiều là: Buồn trông cửa bể chiều hôm, Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa? Buồn trông ngọn nước mới sa, Hoa trôi man mác biết là về đâu? PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Cổ ông lão nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi, tưởng chừng như không thở được. Một lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ, ông cất tiếng hỏi, giọng lạc hẳn đi: Có thật không hở bác? Hay chỉ tại…” Câu 1. Đoạn văn nằm trong văn bản nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác của văn bản đó? Đoạn văn trên miêu tả tâm trạng gì của ông Hai? Vì sao ông lại có tâm trạng ấy? Câu 2. Hãy chỉ ra các từ láy trong đoạn trích? Nêu tác dụng. Câu 3. Câu nói của ông Hai “ Hay là chỉ lại…”vi phạm phương châm hội thoại nào? GỢI Ý: Câu 1: Đoạn văn trên miêu tả tâm trạng sững sờ, bàng hoàng, không thể tin vào sự thật của ông Hai. Ông có tâm trạng đó vì: Chủ quan: + Ông yêu làng và luôn tự hào về làng. + Nhớ về làng với một tình cảm tha thiết, trân trọng. + Ông là người luôn coi trọng danh dự của bản thân, của làng. Khách quan: + Ông vừa nghe được làng chợ Dầu của ông Việt gian theo Tây một cách bất ngờ, và 6 không thể phủ nhận. + Mọi người ở nơi tản cư đều khinh bỉ, miệt thị “ giống Việt gian” bán nước. + Trong hoàn cảnh kháng chiến thì theo giặc làm việt gian là một trọng tội không thể tha thứ, đáng bị lên án. Câu 2: Các từ láy trong đoạn trích trên: Rân rân, è è. Tác dụng: + Miêu tả tâm trạng sững sờ, bàng hoàng,không thể tin vào sự thật của ông Hai. + Cho thấy sự am hiểu tâm lí người nông dân và tài năng sử dụng từ ngữ một cách chính xác của tác giả. Câu 3: Câu nói của ông Hai “ Hay là chỉ lại…”vi phạm phương châm hội thoại về lượng vì thiếu ý, nói chưa hết nội dung. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5 Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: “Cả làng chúng nó Việt gian, theo Tây…” cái câu nói của người đàn bà tản cư hôm trước lại dội lên trong tâm trí ông. Hay là quay về làng?… Vừa chớm nghĩ như vậy, lập tức ông lão phản đối ngay. Về làm gì cái làng ấy nữa. Chúng nó theo Tây cả rồi. Về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ Cụ Hồ… Nước mắt ông giàn ra. Về làng tức là chịu quay lại làm nô lệ cho thằng Tây. Ông lão nghĩ ngay đến mấy thằng kì lí chuyên môn khua khoét ngày trước lại ra vào hống hách trong cái đình…” Câu 1: Đoạn văn nằm trong văn bản nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác của văn bản đó?Nêu nội dung của đoạn văn? Câu 2: Câu văn “Hay là quay về làng?…” thuộc kiểu câu nào chia theo mục đích nói? Câu 3: Dấu ngoặc kép trong đoạn văn có tác dụng gì? Câu 4: Có ý kiến cho rằng: Thành công trong cách xây dựng tình huống truyện ngắn Làng là nhà văn đã đặt ông Hai vào những giằng xé nội tâm để buộc nhân vật phải lựa chọn giữa tình yêu làng và tình yêu nước. Em hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu lý giải ý kiến trên. Trong đoạn văn có sử dụng một câu hỏi tu từ và một câu có chứa khởi ngữ Gợi ý: Câu 1: Nội dung của đoạn văn: Sự giằng xé nội tâm của nhân vật ông Hai giữa việc quay về làng hay ở lại. Câu 2: Câu văn “Hay là quay về làng?…” thuộc kiểu câu nghi vấn. Câu 3: Tác dụng dấu ngoặc kép: Đánh dấu lời thoại trực tiếp Câu 4: Định hướng ý: Làm rõ tình yêu làng và tình yêu nước của ông Hai trước và sau khi nghe tin làng Dầu theo giặc. Trước đây, tình yêu làng và tình yêu nước hòa quyện trong nhau thì lúc này; ông Hai buộc phải lựa chọn đau đớn giữa quê hương và Tổ quốc, giữa nghĩa nước với tình làng. Điều đó không đơn giản vì với ông, làng Chợ Dầu đã trở thành một phần của cuộc đời, không dễ gì vứt bỏ; còn cách mạng là cứu cánh của gia đình ông, 7 giúp cho gia đình ông thoát khỏi cuộc đời nô lệ. Một cuộc xung đột nội tâm gay gắt giữa tình yêu làng quê và tinh thần yêu nước đã diễn ra ở ông Hai. Ông đã dứt khoát lựa chọn theo cách của mình: “Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây thì phải thù”. Tình yêu nước đã rộng lớn hơn, bao trùm lên tình cảm với làng quê. Như vậy, tình yêu làng dẫu có thiết tha, mãnh liệt đến đâu cũng không thể mãnh liệt hơn tình yêu đất nước. Đó là vẻ đẹp tâm hồn cao cả của con người Việt Nam, khi sẵn sàng gạt bỏ tình cảm riêng tư để sống với tình cảm chung của cả cộng đồng, của cả dân tộc và đất nước. Nhưng dù đã xác định như thế, ông vẫn không thể dứt bỏ tình cảm với làng quê, vì thế mà ông càng xót đau, tủi hổ PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6 Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ giàn ra.(2) Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư ? (3) Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư ? (4) Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu …(5) Ông lão nắm chặt hai tay lại mà rít lên: -(6) Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này. 1.Cho biết đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Ai là tác giả? Nêu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm đó? 2, Tại sao “nhìn lũ con”, “ nước mắt” của ông Hai lại cứ “ giàn ra”? 3. Xác định những câu là lời độc thoại nội tâm trong đoạn văn trên. Những lời độc thoại nội tâm ấy thể hiện tâm trạng gì của nhân vật? 4. Hãy chỉ rõ điểm giống và khác nhau cơ bản về phương thức trần thuật của truyện ngắn Làng ( Kim Lân) và “ Lặng lẽ Sapa”( Nguyễn Thành Long) GỢI Ý: Gợi ý làm bài 1. Đoạn văn trên trích trong tác phẩm Làng của Kim Lân. Hoàn cảnh sáng tác: 1948 những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. 2. Vì ông thấy thương cho những đứa trẻ ngây thơ vô tội khi bị coi là “ việt gian” ông thấy đau đớn tủi hổ cho nỗi nhục của người dân làng Chợ Dầu. 3. Độc thoại nội tâm: câu 2, 3, 4. Thể hiện tâm trạng: nỗi đau đớn, xót xa của ông Hai, thương thân, thương con khi nghĩ đến những đứa con của mình bị hắt hủi, xa lánh vì chúng là trẻ con của làng Chợ Dầu (trong tình huống có tin làng Chợ Dầu theo giặc). 4. - Giống nhau: Sử dụng ngôi kể thứ ba, kết hợp giữa kể và tả. - Khác nhau: + Ngôi kể của truyện ngắn “ Làng” được kể chủ yếu qua điểm nhìn của nhân vật ông Hai. + Ngôi kể của truyện “ Lặng lẽ Sapa” điểm nhìn trần thuật chủ yếu thông qua nhân vật ông họa sĩ. 8 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 7 Đọc kỹ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bên dưới: Dứt lời ông lão lại lật đật đi thẳng sang bên gian bác Thứ. Chưa đến bực cửa ông lão đã bô bô: -Bác Thứ đâu rồi? Bác Thứ làm gì đấy? Tây nó đốt nhà tôi rồi bác ạ. Đốt nhẵn! Ông chủ tịch làng tôi vừa mới lên trên này cải chính, ông ấy cho biết...cái chính là cái tin làng chợ Dầu chúng tôi đi Việt gian ấy mà. Láo! Láo hết! Toàn là sai sự mục đích cả. Bác Thứ chưa nghe thủng câu chuyện ra sao, ông lão đã lật đật bỏ lên nhà trên. -Tây nó đốt nhà tôi rồi ông chủ ạ. Đốt nhẵn. Ông chủ tịch làng em vừa lên cải chính...cải chính cái tin làng Chợ Dầu chúng em Việt gian ấy mà. Ra láo! Láo hết, chẳng có gì sất. Toàn sai sự mục đích cả! Cũng chỉ được bằng ấy câu, ông lão lại lật đật bỏ đi nơi khác. (Kim Lân, Làng) 1,Đoạn văn nằm trong văn bản nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác của văn bản đó? Đoạn trích trên kể về tình huống nào? 2, Tại sao tác giả lại để cho ông Hai nói “sai sự mục đích”? 3, “Làng Chợ Dầu chúng em Việt gian” sử dụng biện pháp tu từ nào? 4, Đối với người nông dân, căn nhà là một cơ nghiệp. Vậy mà tại sao ông Hai lại sung sướng hả hê khoe: “Tây nó đốt nhà tôi rồi bác ạ”. Điều đó có ý nghĩa gì? 5,Trong đoạn trich, có một từ mà ông hai dùng sai đến hai lần. Đó là từ nào? Đáng lẽ ông phải dùng từ gì mới chính xác? Tac giả cố tình để nhân vật dùng sai từ như vậy nhằm mục đích gì? 6, Nhận xét về ngôn ngữ của ông Hai trong đoạn trích. Qua đó, em có cảm nhận gì về nhân vật này? 7, Qua những phẩm chất và hành động của nhân vật ông Hai, bằng một đoạn văn ngắn khoảng 12 câu hãy nêu những suy nghĩ của em về người nông dân trong thời kì kháng chiến chống Pháp( sử dụng một câu có chứa thành phần khởi ngữ) Gợi ý: 1, Đoạn trích kể về tình huống : Khi tin dữ về làng Chợ Dầu được cải chính, ông Hai như được hồi sinh, “bệnh” hay khoe của ông lại “tái phát”. 2, “Sai sự mục đích”: dùng với nghĩa sai sự thật. Đúng ra phải dùng từ “mục kích” (nhìn thấy rõ ràng, tận mắt). Tác giả để ông Hai thích nói chữ nhưng dùng từ không chính xác. Điều này cho ta thấy ngôn ngữ của nhân vật ông Hai vừa có nét chung trong ngôn ngữ của người nông dân, vừa mang đậm cá tính của nhân vật nên rất sinh động. 3, Nói “Làng Chợ Dầu chúng em Việt gian” là cách nói hoán dụ - lấy làng để chỉ những người dân làng Chợ Dầu. 4, Đối với người nông dân , căn nhà là một cơ nghiệp. Vậy mà ông Hai lại sung sướng hả hê khoe: “Tây nó đốt tôi rồi bác ạ” như một chiến công bởi vì: 9 - Với ông Hai, Tây đốt nhà là minh chứng hùng hồn khẳng định làng ông không theo giặc, làng ông vẫn anh dũng kháng chiến. Nó cũng khẳng định tấm lòng ông ngay thẳng, trung thực. - Ông Hai coi việc nhà bị đót là một đóng góp cho kháng chiến, là một niềm hạnh phúc. Đối với người nông dân trung thực ấy, danh dự còn có ý nghĩa lớn lao hơn tài sản, vật chất. - Đó là niềm vui kì lạ, thể hiện một cách cảm động tinh thần yêu nước và cách mạng của người dân Việt Nam trong kháng chiến. 5, Từ ông Hai dùng sai đến hai lần là từ “mục đích”. Đáng lẽ ông phải dùng từ “ mục kích”. “ Mục kích” là nhìn thấy rõ ràng, tận mắt. - Việc tác giả cố tình để nhân vật dùng sai từ cho thấy một nét tâm lí đậm chất nông dân ở ông Hai: ít chữ nhưng lại hay nói chữ nên dùng sai từ. Qua đó, ta thấy được sự thấu hiểu tâm lí người nông dân của nhà văn Kim Lân. 6, Ngôn ngữ của ông Hai trong đoạn trích: tự nhiên, mộc mạc, hay nói chữ nhưng dùng từ không chính xác, đậm chất nông dân. Qua đó, có thể thấy ông Hai là một người nông dân chất phác, đáng yêu, có tình yêu làng mãnh liệt. 7. Đoạn văn gồm những ý cơ bản sau: - Từ nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “ Làng” của Kim Lân, chúng ta thấy được phẩm chất của người nông dân trong thời kì kháng chiến chống Pháp. - Người nông dân trong thời kì kháng chiến chống Pháp luôn có tinh thần yêu làng, yêu nước thiết tha. - Họ luôn quan tâm đén cuộc kháng chiến và trực tiếp tham gia hoạt động cách mạng. - Họ là những người kiên trì, vượt qua được mọi khó khăn, gian khổ. - Những người nông dân trong thời kì này luôn thể hiện tinh thần đoàn kết, gắn bó, yêu thương để cùng nhau đứng lên đánh đuổi kẻ thù. - Họ luôn thể hiện lòng yêu làng, yêu nước bằng hành động. - Những người nông dân trong thời kì kháng chiến chống Pháp luôn đặt lợi ích chung của toàn dân tộc lên lợi ích riêng của mình. - Dù ở bất kì đâu họ luôn hướng tấm lòng của mình với cách mạng, dân tộc, cụ Hồ. - Hầu như những người nông dân trong thời kì kháng chiến chống Pháp đều không biết chữ nhưng họ đều toát lên những phẩm chất tốt đẹp. Chính những phẩm chất ấy đã mang lại chiến thắng cho dân tộc ta. - Từ những phẩm chất của người nông dân trong thời kì kháng chiến chống Pháp làm cho những thế hệ sau luôn học tập, làm theo những tấm gương tốt đẹp đó. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 8 Đọc đoạn trích sau: -Thế nhà con ở đâu? -Nhà ta ở làng chợ Dầu. 10 -Thế con có thích về làng chợ Dầu không? Thằng bé nép đầu vào ngực bố trả lời khe khẽ: -Có. Ông lão ôm khít thằng bé vào lòng, một lúc lâu lại hỏi: -À thầy hỏi con nhé. Thế con ủng hộ ai? Thằng bé giơ tay lên, mạnh bạo và rành rọt: -Ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm! Nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má. Ông nói thủ thỉ: -Ừ đúng rồi, ủng hộ Cụ Hồ con nhỉ. a, Nêu nội dung của đoạn trích? b, Đoạn trích sử dụng hình thức ngôn ngữ nào? Việc sử dụng hình thức ngôn ngữ ở đây có gì đặc biệt? c, Nêu cảm nhận của em vè những giọt nước mắt của ông Hai? d, Câu nói của ông Hai: Ừ đúng rồi, ủng hộ Cụ Hồ con nhỉ. Vi phạm phương châm hội thoại nào? Việc cố tình vi phạm phương châm ấy có ý nghĩa gì? e.Qua đoạn đối thoại này, tâm trạng ông Hai có gì đặc biệt? Điều đó thể hiện nỗi niềm sâu kín của nhân vật này như thế nào? g, Xây dựng hình tượng nhân vật chính luôn hướng về làng Chợ Dầu nhưng vì sao Kim Lân lại đặt tên truyện ngắn là ‘Làng” mà không phải là “ Làng chợ Dầu”? GỢI Ý a, Nội dung đoạn trích: cuộc trò chuyện tâm tình của ông Hai với con. b, Đoạn trích sử dụng hình thức ngôn ngữ đối thoại( cuộc trò chuyện giữa ông Hai và thằng bé Húc- con ông). - Việc sử dụng hình thức ngôn ngữ ở đây có sự đặc biệt là đối thoại mà như độc thoại, ông Hai nói với con mà như tự nói với chính mình. c, Hình ảnh những giọt nước mắt của ông Hai được miêu tả “ nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má”. Đó vừa là giọt nước mắt của nỗi đau đớn, tủi hổ khi nghe tin làng theo Tây, vừa là giọt nước mắt tự hào, cảm động khi được nghe đứa con nói thay lòng mình”- Ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm!”. Lời nói của thằng bé là niềm an ủi cuối cùng với ông, khiến ông được giải tỏa biết . d, Câu “ -Ừ đúng rồi, ủng hộ cụ Hồ con nhỉ”, vi phạm phương châm hội thoại về lượng, nói thừa thông tin, lặp lại thông tin cũ( ủng hộ cụ Hồ). Việc cố tình vi phạm phương châm ấy giúp ông Hai giải tỏa tâm trạng và khẳng định tấm lòng trung thành với cụ Hồ, với kháng chiến của ông. e, -Vì quá bế tắc tuyệt vọng vì không còn chỗ dung thân, không ai chứa chấp, ông Hai đã tâm sự với đứa con út để giãi bày nỗi lòng, tự minh oan cho mình, khác với những lần trước, diễn biến tâm trạng của ông Hai chủ yếu được thể hiện qua độc thoại nội tâm còn lần này là đối thoại. *Điều đó đã thể hiện nỗi niềm sâu kín của nhân vật vẫn yêu làng nhưng tình yêu làng đặt trong tình yêu cụ Hồ, yêu kháng chiến yêu đất nước -Thể hiện nỗi niềm sâu kín của nhân vật : vẫn yêu làng nhưng tình yêu làng đặt trong tình 11 yêu cụ Hồ, yêu kháng chiến, yêu đất nước. - Ông Hai nói với con thực chất là đang tự giãi bày nỗi lòng mình cho vơi bớt tủi hổ xót xa và phần nào như tự minh oan cho mình. - Đầu tiên, ông giáo dục con về nguồn gốc xuất thân( con ai? ở đâu?). - Ông vẫn hướng về quê hương, vẫn tin vào những điều tốt đẹp ở làng Dầu. Sau đó, ông hỏi con ủng hộ ai, đứa con ông dù nhỏ nhưng đã trả lời rất “mạnh bạo”,”rành rọt” :”ủng hộ cụ Hồ Chí Minh muôn năm” như trong sâu thẳm, tiềm thức của nó đã hướng về cụ Hồ về kháng chiến như chính ông Hai cũng vậy. - Khi đứa con trả lời như vậy, “ nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng” nhưng nỗi đau khi làng mình theo giặc phản bội cách mạng, phản bội cụ Hồ vần luôn thường trực trong ông. -Tâm sự với con, ông Hai như muốn nhắc nhở con, cũng là tự nhắc nhở mình” ủng hộ cụ Hồ, ủng hộ cách mạng” -Tiếng nói như 1 lời thề nguyền đinh ninh, bền vững” chết thì chết có bao giờ dám đơn sai”. - Ông vẫn yêu làng nhưng ông đã quyết định đặt tình yêu kháng chiến,yêu đất nước, yêu cụ Hồ lên trên tình yêu làng. =>Qua đoạn trích, Kim Lân đã khẳng định tấm lòng thuỷ chung trong tình yêu làng quê, yêu Bác Hồ, yêu kháng chiến, yêu đất nước của nhân vật ông Hai. g, Xây dựng hình tượng ông Hai, luôn tự hào, luôn hướng về làng Chợ Dầu quê ông. Nhưng Kim Lân lại đặt tên truyện ngắn của mình là “ Làng” mà không phải là “ Làng chợ Dầu” vì: - Nếu đặt tên là “ Làng chợ Dầu” thì câu chuyện chỉ kể về cuộc sống về con người ở một làng quê cụ thể, như thế ý nghĩa của tác phẩm sẽ hạn hẹp. - Đặt tên “ Làng”, tiếng gọi gần gũi thân mật, cụ thể với bất kì một ai, như thế ý nghĩa nhan đề có sức khái quát cao, giúp ta hiểu rõ hơn giá trị của truyện. VĂN BẢN: CHIẾC LƯỢC NGÀ ( Nguyễn Quang Sáng) PHIẾU HỌC TẬP SỐ 9 Cho đoạn trích : “Con bé thấy lạ quá, nó chớp mắt nhìn tôi như muốn hỏi đó là ai, mặt nó bỗng tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên: “Má! Má”. Còn anh, anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông thõng xuống như bị gãy.” (Ngữ văn9, tập 1, NXB Giáo dục 2009, tr.196) Câu 1: Đoạn văn nằm trong văn bản nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác của văn bản 12 đó? Kể tên hai nhân vật được người kể chuyện nhắc tới trong đoạn trích. Câu 2: Xác định thành phần khởi ngữ trong câu: “Còn anh, anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông thõng xuống như bị gãy.” Câu 3: Lẽ ra, cuộc gặp mặt sau tám năm xa cách sẽ ngập tràn niềm vui và hạnh phúc nhưng trong câu chuyện, cuộc gặp ấy lại khiến nhân vật “anh“ đau đớn. Vì sao vậy? Câu 4: Phân tích giá trị của phép tu từ so sánh được sử dụng trong đoạn trích. Câu 5: Hãy viết một đoạn nghị luận khoảng 12 câu theo phép lập luận quy nạp làm rõ tình cảm sâu nặng của người cha đối với con trong tác phẩm trên, trong đoạn văn có sử dụng câu bị động và phép thế(Gạch dưới câu bị động và phép thế) Gợi ý: Câu 1: Đoạn văn trên được rút từ tác phẩm “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng Hai nhân vật được người kể chuyện nhắc tới trong đoạn trích là anh Sáu và bé Thu. Câu 2: Xác định thành phần khởi ngữ trong câu: Còn anh. Câu 3: Lẽ ra, cuộc gặp mặt sau tám năm xa cách sẽ ngập tràn niềm vui và hạnh phúc nhưng trong câu chuyện, cuộc gặp ấy lại khiến nhân vật “anh“ đau đớn. Bởi vì, khi người cha được về thăm nhà, khao khát đốt cháy lòng ông là được gặp con, được nghe con gọi tiếng “ba” để được ôm con vào lòng và sống những giây phút hạnh phúc bấy lâu ông mong đợi. Nhưng thật éo le, con bé không những không nhận mà còn tỏ thái độ rất sợ hãi. Câu 4: Phép tu từ so sánh “ hai tay buông xuống như bị gãy” cho thấy nỗi đau đớn tột cùng và sự hụt hẫng, thất vọng nặng nề của ông Sáu khi bé Thu không nhận ra ông. Câu 5: Đoạn văn a. Về hình thức: - Đoạn văn trình bày theo phép lập luận quy nạp: Câu chốt ý nằm ở cuối đoạn, không có câu mở đoạn, thân đoạn làm sáng rõ nội dung chính bằng các mạch ý nhỏ - Đảm bảo số câu quy định (khoảng 12 câu); khi viết không sai lỗi chính tả, phải trình bày rõ ràng b. Về nội dung: Các câu trong đoạn phải hướng vào làm rõ nội dung chính sẽ chốt ý ở cuối đoạn là: Tình cảm sâu nặng của người cha đối với con, được thể hiện trong tác phẩm “Chiếc lược ngà” - Khi anh Sáu về thăm nhà: + Khao khát, nôn nóng muốn gặp con nên anh đau đớn khi thấy con sợ hãi bỏ chạy: “mặt anh sầm lại, trông thật đáng thương và hay tay buông xuống như bị gãy” + Suốt ba ngày ở nhà: “Anh chẳng đi đâu xa, lúc nào cũng vỗ về con” và khao khát “ mong được nghe một tiếng ba của con bé”, nhưng con bé chẳng bao giờ chịu gọi. + Phải đến tận lúc ra đi anh mới hạnh phúc vì được sống trong tình yêu thương mãnh liệt của đứa con gái dành cho mình. 13 - Khi anh Sáu ở trong rừng tại khu căn cứ (ý này là trọng tâm): + Sau khi chia tay với gia đình, anh Sáu luôn day dứt, ân hận về việc anh đã đánh con khi nóng giận. Nhớ lời dặn của con: “ Ba về! ba mua cho con môt cây lược nghe ba!” đã thúc đẩy anh nghĩ tới việc làm một chiếc lược ngà cho con. + Anh đã vô cùng vui mừng, sung sướng, hớn hở như một đứa trẻ được quà khi kiếm được một chiếc ngà voi. Rồi anh dành hết tâm trí, công sức vào làm cây lược “ anh cưa từng chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công như người thợ bạc”.“ trên sống lưng lược có khắc một hàng chữ nhỏ mà anh đã gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét: “Yêu nhớ tặng Thu con của ba” + khi bị viên đạn của máy bay Mỹ bắn vào ngực, lúc không còn đủ sức trăn trối điều gì, anh đã “đưa tay vào túi, móc cây lược” đưa cho bác Ba, nhìn bác Ba hồi lâu. => Cây lược ngà trở thành kỷ vật minh chứng cho tình yêu con thắm thiết, sâu nặng của anh Sáu, của người chiến sỹ Cách mạng với đứa con gái bé nhỏ trong hoàn cảnh chiến tranh đầy éo le, đau thương, mất mát. Anh Sáu bị hy sinh, nhưng tình cha con trong anh không bao giờ mất. c. Học sinh sử dụng đúng và thích hợp trong đoạn văn viết câu bị động và phép thế. * Đoạn văn tham khảo: Người đọc sẽ nhớ mãi hình ảnh một người cha, người cán bộ cách mạng xúc động dang hai tay chờ đón đứa con gái bé bỏng duy nhất của mình ùa vào lòng sau tám năm xa cách(1). Mong mỏi ngày trở về, nóng lòng được nhìn thấy con, được nghe tiếng gọi "ba" thân thương từ con, anh Sáu thực sự bị rơi vào sự hụt hẫng: "anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuống như bị gãy"(2). Mong mỏi bao nhiêu thì đau đớn bấy nhiêu. và anh cũng không ngờ rằng chính bom đạn chiến tranh vừa là nguyên nhân gián tiếp, vừa là nguyên nhân trực tiếp của nỗi đau đớn ấy(3). Ba ngày anh được ở nhà anh chẳng đi đâu xa, để được gần gũi, vỗ về bù đắp những ngày xa con(4). Cử chỉ gắp từng miếng trứng cá cho con cho thấy anh Sáu là người sống tình cảm, sẵn sàng dành cho con tất cả những gì tốt đẹp nhất(5). Bởi vậy, lòng người cha ấy đau đớn biết nhường nào khi anh càng muốn gần thì đứa con lại càng đẩy anh ra xa, anh không buồn sao được khi đứa con máu mủ của mình gọi mình bằng "người ta": "Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cười. Có lẽ vì khổ tâm đến nỗi không khóc được, nên anh phải cười vậy thôi"(6). Những tưởng người cha ấy sẽ ra đi mà không được nghe con gọi bằng "ba" lấy một lần, nhưng thật bất ngờ đến tận giây phút cuối cùng, khi không còn thời gian để chăm sóc vỗ về nữa, anh mới thực sự được làm cha và đã có những giây phút hạnh phúc vô bờ trong tình cảm thiêng liêng đó(7). Xa con, nhớ con, ở nơi chiến khu, anh dồn tâm sức làm chiếc lược để thực hiện lời hứa với con(8) Người cha ấy đã vui mừng "hớn hở như trẻ được quà" khi kiếm được khúc ngà và anh đã quyết định làm chiếc lược cho con: “anh cưa từng chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ 14 và cố công như người thợ bạc.[...] anh gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét: "Yêu nhớ tặng Thu con của ba"(9). Người cha nâng niu chiếc lược ngà, ngắm nghía nó, mài lên tóc cho cây lược thêm bóng thêm mượt, "Cây lược ngà ấy chưa chải lược mái tóc của con, nhưng nó như gỡ rối được phần nào tâm trạng của anh", chiếc lược ngà như là biểu tượng của tình thương yêu, săn sóc của người cha dành cho con gái(10). Câu chuyện được kể từ ngôi thứ nhất, người kể chuyện xưng "tôi" có mặt và chứng kiến toàn bộ câu chuyện giữa cha con anh Sáu, đã kể thật cảm động câu chuyện xảy ra sau đó: chưa kịp tặng con gái chiếc lược thì anh Sáu hi sinh, anh không đủ sức trăn trối điều gì nhưng vẫn kịp”đưa tay vào túi móc cây lược” nhờ bạn trao lại tận tay con gái, anh Sáu bị hy sinh, nhưng tình cha con trong anh không bao giờ mất.(11). Như vậy có thể nói, tình cảm sâu nặng của người cha với người con đã được Nguyễn Quang Sáng thể hiện rất chân thực và cảm động, gậy được xúc động lâu bền trong lòng người đọc(12). Phép thế : một người cha (1) được thế bằng anh Sáu(2) PHIẾU HỌC TẬP SỐ 10 Cho đoạn trích sau: “Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh. Anh vừa bước vừa khom người đưa tay đón chờ con. Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động. Mỗi lần bị xúc động, vết thẹo dài bên má phải lại đỏ ửng lên, giần giật, trông rất dễ sợ.” (Trích Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng) Câu 1: Đoạn văn nằm trong văn bản nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác của văn bản đó? Nhân vật "anh" và "con bé" trong đoạn trích trên là những ai? Tại sao trong đoạn trích trên, nhân vật con bé còn “ngơ ngác, lạ lùng” nhưng đến phần sau của truyện lại có sự thay đổi “Nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết thẹo dài bên má của ba nó nữa”? Câu 2: Xác định và gọi tên thành phần biệt lập có trong câu “Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh.”? Câu 3: Theo trình tự cốt truyện thì đoạn trích nằm ở tình huống nào? Ý nghĩa của tình huống này là gì? Theo em, chi tiết “vết thẹo dài bên má phải” của nhân vật “anh” trong truyện ngắn này có ý nghĩa như thế nào trong việc xây dựng cốt truyện và bộc lộ chủ đề? Câu 4: Viết một đoạn văn từ 10 - 12 câu theo phép lập luận tổng – phân – hợp nêu cảm nhận của em về tình cảm của nhân vật "con bé" dành cho ba trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà”. Trong đoạn văn có sử dụng một câu mở rộng thành phần và một phép liên kết. (Gạch chân và chú thích rõ) GỢI Ý Câu 1: 15 - Nhân vật "anh" và "con bé" trong đoạn trích trên là ông Sáu và bé Thu. - Vì: + Lúc đầu, bé Thu không nhận ra ba sau tám năm xa cách và do vết thẹo khiến ông Sáu khác với người ba trong ảnh. (0,25đ) + Được bà ngoại giải thích, bé Thu nhận ra ba nên đó là biểu hiện của tình yêu dành cho ba của cô bé. (0,25đ) Câu 2 - Xác định và gọi tên một thành phần biệt lập có trong câu “chắc" - Thành phần biệt lập tình thái Câu 3 - Theo trình tự cốt truyện thì đoạn trích nằm ở tình huống thứ 1: Ông Sáu trở về sau tám năm xa cách nhưng bé Thu lại không nhận ra ba, đến khi cô bé nhận ra thì là lúc ông Sáu phải lên đường. - Ý nghĩa của tình huống: Bộc lộ tình yêu ba mãnh liệt của bé Thu. - Ý nghĩa chi tiết “vết thẹo dài bên má phải” của nhân vật “anh”: + Chi tiết có vai trò rất quan trọng → nếu không có thì cốt truyện sẽ không phát triển được hoặc phát triển theo chiều hướng khác. + Là sự khẳng định tình yêu bé Thu dành cho cha, khẳng định tình cha con sâu nặng. Câu 4: Học sinh có nhiều cách diễn đạt để hoàn thành đoạn văn nhưng cần biết triển khai lí lẽ và dẫn chứng hợp lí: * Về nội dung: Khai thác nghệ thuật: xây dựng tình huống truyện, ngôi kể, miêu tả tâm lí trẻ em…, thông qua các dẫn chứng để thấy được tình cảm của bé Thu đối với ông Sáu. - Trước khi nhận ra ông Sáu là ba: Cô bé bướng bỉnh, ương ngạnh và cứng đầu → Tình cảm chân thật nhưng cũng thật dứt khoát, rạch ròi, chỉ yêu khi biết chắc đó là ba mình. - Khi nhận ra ông Sáu là ba: + Trước lúc ông Sáu lên đường, thái độ và hành động của cô bé đột ngột thay đổi. + Hiểu lầm được gỡ bỏ → sự ân hận giày vò → tình yêu với ba bùng cháy mãnh liệt trong buổi chia tay. Tình cảm dành cho ba sâu sắc, mạnh mẽ. * Về hình thức: - Đạt yêu cầu về số câu và kiểu đoạn văn tổng phân hợp. - Có sử dụng một câu mở rộng thành phần và phép liên kết (Nếu không chú thích rõ ràng thì không cho điểm) PHIẾU HỌC TẬP SỐ 11 Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “ Suốt ngày anh chẳng đi đâu xa, ... Có lẽ vì khổ 16 tâm đến nỗi không khóc được, nên anh phải cười vậy thôi.” Câu 1: Đoạn trích trên trích từ văn bản nào? của ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác? Câu 2: Trong đoạn trích, bé Thu đã vi phạm phương châm hội thoại nào? Vì sao bé Thu lại cố tình vi phạm phương châm đó? Câu 3: Chỉ ra nghĩa tường minh và hàm ý trong câu “ Cơm chín rồi!” Câu 4: Qua đoạn trích, em thấy được nét tính cách gì của bé Thu? Vì sao con bé lại phản ứng như vậy? Câu 5: Câu cuối cùng của đoạn trích chứa thành phần biệt lập nào? Hãy chỉ rõ? Gợi ý: Câu 1: Đoạn trích trên trích từ văn bản “ Chiếc lược ngà” của tác giả Nguyễn Quang Sáng. Câu 2: Trong đoạn trích, bé Thu đã vi phạm phương châm lịch sự vì nói trống không với ba: “ Vô ăn cơm!”, “ “ Cơm chín rồi!” Câu 3: Câu “ Cơm chín rồi!” Nghĩa tường minh: thông báo cơm đã chín. Nghĩa hàm ý: bảo ông Sáu vào ăn cơm. Câu 4: Trong đoạn trích Thu tỏ ra là một cô bé có cá tính, ương bướng, ngang ngạnh khi nhất quyết không chịu gọi ông Sáu là ba, lại còn nói trống không. Con bé phản ứng như vậy vì ông Sáu không giống như người ba trong bức hình chụp chung với má nó. Câu 5: Câu cuối cùng của đoạn trích chứa thành phần biệt lập tình thái: “ Có lẽ” PHIẾU HỌC TẬP SỐ 12 Cho đoạn văn sau: Trong bữa cơm đó, anh Sáu gắp một cái trứng cá to vàng để vào chén nó. Nó liền lấy đũa xoi vào chén, để đó rồi bất thần hất cái trứng ra, cơm văng tung toé cả mâm. Giận quá và không kịp suy nghĩ, anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên : . - Sao mày cứng đầu quá vậy, hả ? Tôi tưởng con bé sẽ lăn ra khóc, sẽ giẫy, sẽ đạp đổ cả mâm cơm, hoặc sẽ chạy vụt đi. Nhưng không, nó ngồi im, đầu cúi gằm xuống. Nghĩ thế nào nó cầm đũa, gắp lại cái trứng cá để vào chén, rồi lặng lẽ đứng dậy, bước ra khỏi mâm. Xuống bến, nó nhảy xuống xuồng, mở lòi tối cố làm cho dây lòi tối khua rổn ráng, khua thật to, rồi lấy dầm bơi qua sông. Nó sang qua nhà ngoại, mét với ngoại và khóc ở bên ấy. (Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà, trong Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2005, trang 197) 1. Đoạn truyện được kể theo ngôi thứ mấy ? Ai là người kể chuyện ? Kể về ai ? 2. Nêu tóm tắt mối quan hệ tình cảm giữa hai nhân vật được kể trước khi sự việc này xảy ra. 3. Sự việc kể trên giữ vai trò như thế nào trong câu chuyện ? 17 4. a) Viết đoạn văn khoảng 15 câu về nhân vật bé Thu từ khi gặp ông Sáu đến khi sang nhà bà ngoại; trong đoạn văn có sử dụng khỏi ngữ và. phần phụ chú. b) Chỉ rõ cách trình bày nội dung đoạn văn em vừa viết. Gợi ý: 1. Đoạn truyện được kể theo ngôi thứ nhất. Người kể chuyên là ông Ba, một nhân vật trong truyện. Đoạn truyện kể về cha con ông Sáu : ông Sáu gắp cho bé Thu cái trứng cá vào bát cơm nhưng con bé hất ra mâm. Rồi nó gắp lại vào bát. Sau đó, nó bỏ sang ngoại. 1. Quan hệ giữa hai cha con ông Sáu trước đó đã không êm ả : Hai cha con gặp nhau sau tám năm xa cách, bé Thu không nhận ra ông Sáu là cha nên nó đối xử với ông như với người xa lạ. Còn ông Sáu, dù đã cố gắng vỗ về nó để mong được gọi là ba nhưng không thành. 2. Sự việc trên giữ vai trò thắt nút câu chuyện. 3. Viết đoạn vãn : * Về hình thức : tự chọn bố cục, trong đoạn phải có câu văn dùng khởi ngữ và phần phụ chú. * Về nội dung : phân tích được quá trình phát triển thái độ của Thu từ khi gặp ông Sáu đến khi sang ngoại : - Không nhận ra : sợ hãi. - Sau đó : cố tình bướng bỉnh. - Rồi khước từ sự chăm sóc của ông Sáu. * Cần chỉ ra được cách trình bày nội dung trong đoạn văn. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 13 Cho đoạn văn sau: Chúng tôi mọi người- kể cả, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi.Nhưng ……Nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết thẹo dài bên má của ba nó nữa” 1. Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu văn đầu tiên của đoạn trích? 2. Đoạn văn sử dụng phương thức biểu đạt nào? 3. Phân tích giá trị của các phép tu từ được sử dựng trong đoạn văn? 4. Xét theo mục đích nói, câu “ Ba ở nhà với con!” thuộc kiểu câu gì? Gợi ý: 1. Câu văn đầu đoạn chứa thành phần biệt lập phụ chú: “ Chúng tôi- mọi người, kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi”. 2. Đoạn văn sử dụng phương thức biểu đạt tự sự, miêu tả và biểu cảm. 3. Các phép tu từ được sử dụng trong đoạn văn: - Phép so sánh “ Tiếng kêu của nó như tiếng xé”, “ nó vừa kêu nó vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc” và ẩn dụ “ xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người” làm nổi bật nỗi xúc động, sự lưu luyến của bé Thu dành cho ba trong giờ phút chia tay, qua đó cho thấy tình yêu thương mãnh liệt của bé Thu dành cho ba. 18 - Phép liệt kê: “ nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết thẹo dài bên má của ba nó nữa” thể hiện hành động cuống quýt, vồ vập; làm rõ tình yêu ba mãnh liệt của bé Thu. 4. Xét về mục đích nói, câu “ Ba ở nhà với con!” thuộc kiểu câu cầu khiến. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 14 Cho đoạn văn sau: “ Sau đó anh lấy vỏ đạn hai mươi li của Mĩ,…Đến lúc ấy, anh mới nhắm mắt đi xuôi” 1. Chép lại hai câu văn chứa hình ảnh so sánh và nêu tác dụng của hình ảnh so sánh ấy? 2. Xét theo cấu tạo, các từ “ tỉ mỉ”, “ tẩn mẩn” thuộc kiểu từ gì? Nêu tác dụng của các từ đó? 3. Dòng chữ khắc trên sống lưng lược ‘ Yêu nhớ tặng Thu con của Ba” có ý nghĩa gì? 4. Tại sao bác Ba nói “ Cây lược ngà ấy chưa chải được mái tóc của con nhưng nó như gỡ rối được phần nào tâm trạng của anh”? 5. Chép lại câu văn chứa thành phần phụ chú và gạch chân thành phần đó? 6. Cái nhìn của ông Sáu dành cho bác Ba trong những giây phút cuối của cuộc đời có ý nghĩa gì? 7. Trong câu “ Đến lúc ấy, anh mới nhắm mắt đi xuôi”, tác giả sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng của biện pháp đó? 8. Qua đoạn trích, em thấy được điều gì về tình cảm ông Sáu dành cho con? 9. Viết đoạn văn khoảng 200 chữ suy nghĩ về tình phụ tử? Gợi ý: 1.Câu văn chứa hình ảnh so sánh: “ Những lúc rảnh rỗi, anh cưa từng chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố cong như người thợ bạc”. Tác dụng: Tô đậm sự tỉ mỉ, cẩn thận và tâm huyết của ông Sáu khi làm chiếc lược ngà cho con, qua đó cho thấy tình yêu thương con sâu sắc, mãnh liệt của ông. 2. Xét theo cấu tạo các từ “tỉ mỉ”, “tẩn mẩn” là từ láy Tác dụng: “tỉ mỉ”, “ tản mẩn” có nghãi là kĩ từng tí một, rất cẩn thận, tập tri=ung. Các từ láy cho thấy sự tỉ mỉ, cẩn thận, tâm huyết của ông Sáu khi làm chiếc lược ngà cho con và tình yêu thương con sâu sắc, mãnh liệt của ông. 3. Dòng chữ trên sống lưng lược “ Yêu nhớ tặng Thu con của Ba” có ý nghĩa khẳng định tình yêu thương và nỗi nhớ mong con vô bờ, thường trực của ông Sáu. 4. Bác Ba nói “ Cây lược ngà ấy chưa chải được mái tóc của con nhưng nó gỡ rối được phần nào tâm trạng của anh.” Bởi ông Sáu đã hoàn thành được lời hứa với con, nỗi nhớ thương con và cả sự ân hận vì đxa đánh con vẫn giày vò ông bấy lâu cũng xoa dịu đi phần nào. 5. Câu văn chứa thành phần phụ chú: - “ Một ngày cuối năm năm mươi tám- năm đó ta chưa võ trang- trong một trận càn lớn của quân Mĩ- ngụy, anh Sáu bị hi sinh”. 19 6. Cái nhìn của ông Sáu dành cho bác Ba là sự trăng trối không lời, có ý nghãi thiêng liêng hơn một lời di chúc. Đó là sự ủy thác về ước nguyện cuối cùng của một người cha. 7. Trong câu “ Đến lúc ấy, anh mới nhắm mắt đi xuôi.”, tác giả sử dụng biện pháp nói giảm, nói tránh. Cụm từ “ nhắm mắt đi xuôi” được dùng để nói về cái chết của ông Sáu nhằm tránh gây cảm giác mất mát, đau thương trước sự ra đi của nhân vật. 8. Tình cảm ông Sáu dành cho con: yêu thương con vô bờ bến, luôn nhớ về con, khao khát được gặp con và day dứt vì đã trót đánh con. 9. * Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận Tham khảo câu mở đoạn: Tình phụ tử là một trong những tình cảm rất đỗi thiêng liêng của mỗi con người. * Thân đoạn: - Giải thích: Tình phụ tử là tình cảm yêu thương, gắn bó giữa cha và con. - Bàn luận: + Biểu hiện của tình phụ tử . Cha yêu thương, che chở, hi sinh tất cả vì con. . Con kính trọng, yêu thương , biết ơn cha. ( Lấy ví dụ trong văn học và thực tế để làm rõ) - Sức mạnh của tình phụ tử . Là tình cảm thiêng liêng, cao quí, giúp hình thành nhân cách cho con, dạy con biết yêu thương, sống có lòng biết ơn. . Là nguồn sức mạnh tinh thần vô giá tiếp sức cho cả cha và con trên đường đời để có thể vượt qua nhiều trở ngại, khó khăn. . Là niềm an ủi, vỗ về, chở che, bao dung khi con vấp ngã hay mắc sai lầm. - Đánh gíá, mở rộng: + Đánh giá: Tình phụ tử là tình cảm tự nhiên, thiêng liêng và bất diệt. + Cảm thông với những người bất hạnh không được sống trong tình phụ tử. - Bài học: + Chúng ta cần giữ gìn và trân trọng tình cảm thiêng liêng này. + Làm một người con hiếu thảo, học tập và rèn luyện, trở thành người có ích, để báo đáp công ơn của cha . + Liên hệ bản thân. * Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề nghị luận. Tham khảo câu kết đoạn: Tóm lại, tình phụ tử là điểm tựa vững chắc trong cuộc đời mỗi người. 20 VĂN BẢN: LẶNG LẼ SAPA( Nguyễn Thành Long) PHIẾU HỌC TẬP SỐ 15 Cho đoạn văn sau: “Những nét hớn hở trên mặt người lái xe chợt duỗi ra rồi bẵng đi một lúc, bác không nói gì nữa. Còn nhà họa sĩ và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mắt bỗng hiện lên đẹp một cách kì 1ạ. Nắng bây giờ bắt đầu len tới, đốt cháy rừng cây. Những cây thông chỉ cao quá đầu, rung tít trong nắng những ngón tay bằng bạc dưới cái nhìn bao che của những cây tử kinh thỉnh thoảng nhô cái đầu màu hoa cà lên trên màu xanh của rừng. Mây bị nắng xua, cuộn tròn lại từng cục, lăn trên các vòm lá ướt sương, rơi xuống đường cái, luồn cả vào gầm xe.” Câu 1: Đoạn trích trên trích trong văn bản nào? Của tác giả nào? Hãy giới thiệu đôi nét về tác giả và hoàn cảnh sáng tác của văn bản đó? Câu 2: Đoạn trích miêu tả cảnh gì? Cảnh được miêu tả dưới điểm nhìn của ai? Điểm nhìn ấy đem lại nét đặc sắc như thế nào cho cảnh? Từ điểm nhìn, tác giả đã giúp ta nhận biết được ngôi kể của truyện ngắn. Truyện được kể theo ngôi nào? Tác dụng của ngôi kể ấy là gì? Những tác phẩm nào trong chương trình Ngữ văn 9 cũng có cùng ngôi kể (ghi rõ tên tác giả)? Câu 3: “Cảnh trước mắt bỗng hiện lên đẹp một cách kì 1ạ” qua biện pháp tu từ nào? Tác dụng của biện pháp tu từ đó trong tái hiện cảnh? Câu 4: Các động từ “cuộn”, “lăn”, “rơi”, “luồn” được sắp xếp theo trật tự nào? Hiệu quả của cách lựa chọn trật tự ấy? Câu 5: Trong truyện LLSP, thiên nhiên nhiều lần có mặt. Điều đó có ý nghĩa thế nào với việc thể hiện chủ đề tác phẩm? Câu 6: Viết đoạn văn Tổng – Phân – Hợp khoảng 12 câu cảm nhận đoạn trích trên để làm rõ chất thơ trong cảnh thiên nhiên ở Sa Pa . Gợi ý: Câu 1: Đoạn trích trích trong tác phẩn Lặng lẽ Sapa của Nguyễn Thành Long * Nhà văn Nguyễn Thành Long ( 1925 – 1991), quê ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, thuở nhỏ, ông sống chủ yếu ở Quy Nhơn ( Bình Định), năm 18 tuổi ông chuyển ra học ở Hà Nội. Sau Cách mạng tháng Tám, Nguyễn Thành Long tham gia kháng chiến chống Pháp ở khu V và bắt đầu viết văn. Sau năm 1954, ông tập kết ra Bắc, công tác tại Hội Nhà văn Việt Nam, chuyền về sáng tác và biên tập. Ông là cây bút chuyên về truyện ngắn và bút kí. - Đặc điểm phong cách nghệ thuật: truyện của Nguyễn Thành Long hấp dẫn người đọc bằng giọng văn trong sáng, giàu chất thơ, nhẹ nhàng thoải mái, cốt truyện tưởng như giản đơn mà rất giàu ý nghĩa khái quát. Tiêu biểu cho phong cách: nhẹ nhàng kín đáo mà rất sâu sắc mà thấm đẫm chất thơ. - Tác phẩm chính: 21 + Kí : Bát cơm Cụ Hồ ( 1955); Gió bắc nồm (1956)… + Truyện : Ta và chúng nó ( 1950), Chuyện nhà chuyện xướng ( 1962), những tiếng vỗ cánh ( 1967), Giữa trong xanh ( 1972), Nửa đêm về sáng ( 1978), Lí Sơn mùa tỏi ( 1980), sáng mai nào, xế chiều nào ( 1984)… * Hoàn cảnh sáng tác: Lặng lẽ Sa Pa là kết quả của chuyến công tác ở Lào Cai trong mùa hè năm 1970, sau này được in trong tập Giữa trong xanh ( 1972). Đây là truyện ngắn tiêu biểu ở đề tài viết về cuộc sống mới hòa bình, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc. Câu 2: Đoạn trích miêu tả cảnh thiên nhiên Sapa.Cảnh được miêu tả dưới điểm nhìn của ông họa sĩ. Điểm nhìn ấy đem lại nét đặc sắc cho cảnh – nó giống như một bức họa lung linh, kì ảo, có hình khối, đường nét, màu sắc.Truyện được kể ở ngôi thứ ba, đặt điểm nhìn trần thuật là ông họa sĩ. Tác dụng: + Người kể chuyện có thể nhập vào cái nhìn của nhân vật để quan sát, miêu tả. + Thể hiện cách đánh giá khách quan của người kể đối với nhân vật. Những tác phẩm trong chương trình Ngữ văn 9 cũng cùng ngôi kể: Làng - Kim Lân, Chuyện người con gái Nam Xương – Nguyễn Dữ. Câu 3: Biện pháp tu từ: Nhân hóa qua hình ảnh “nắng bây giờ bắt đầu len tới, đốt cháy rừng cây”, “nắng mạ bạc cả con đèo”=> gợi không gian như bừng sáng, khiến cảnh vật thêm lung linh. Nhân hóa: “mây bị nắng xua, cuộn tròn lại từng cục, lăn trên các vòm lá ướt sương, rơi xuống đường cái, luồn cả vào gầm xe.” =>Cảnh vật sống động, dường như con người đang đi trong mây, gợi được linh hồn của thiên nhiên Sa Pa. Sa Pa còn hiện lên với hình ảnh nhân hóa của những cây thông và những cây tử linh. Sử dụng biện pháp liệt kê để phô bày tất cả những nét riêng, đặc trưng và độc đáo của thiên nhiên Sa Pa. Tác giả đã tạo nên sức hấp dẫn cho câu chuyện, cảnh vật trở nên sinh động làm nền cho hoạt động của nhân vật. Thiên nhiên Sa Pa thơ mộng, tĩnh lặng càng là rõ chủ đề của tác phẩm. Câu 4: Các động từ “cuộn”, “lăn”, “rơi”, “luồn” được sắp xếp thể hiện thứ tự trước sau của sự vật. Hiệu quả: giúp ta hình dung sự vật sống động, đám mây như tạo thành hình khối thiên nhiên, tinh nghịch. Câu 5: Thiên nhiên Sa Pa hiện lên thật đẹp đẽ..... Ý nghĩa: Góp phần làm rõ chủ đề của tác phẩm, Sa Pa là nơi có thiên nhiên thơ mộng, yên tĩnh, gợi sự liên tưởng tới sự nghỉ ngơi, những chuyến tham quan, ngắm cảnh. Song đằng sau vẻ đẹp đó lại có những con người ngày đêm lặng lẽ làm việc và lo nghĩ cho đất nước. Câu 6: - Hình thức đoạn văn: Là một đoạn văn tổng phân hợp, gồm 12 câu. - Nội dung: Làm rõ chất thơ trong cảnh thiên nhiên ở Sa Pa : 22 + Ánh nắng dường như sáng dần lên trong khung cảnh thiên nhiên + Hình ảnh cây thông “rung tít trong nắng”, những cây tử linh – chú bé nghịch ngợm “nhô cái đầu màu hoa cà lên trên màu xanh của rừng” + Mây Sa Pa cũng rất lạ: “mây bị nắng xua, cuộn tròn lại từng cục, lăn trên các vòm lá ướt sương” ** Đoạn văn tham khảo: Bức tranh thiên nhiên trong “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long hiện lên đầy chất thơ①. Vẻ đẹp hiện lên một cách kì lạ②. Ánh nắng dường như sáng dần lên trong khung cảnh thiên nhiên③. Cái nắng chói chang được Nguyễn Thành Long miêu tả “Nắng bây giờ bắt đầu len tới, đốt cháy rừng cây”④. Đọc câu văn, ta cảm giác như nắng đang di chuyển, đang chạy dần trên các triền núi⑤. Nó khiến thiên nhiên Sa Pa vốn lặng lẽ, trầm mặc bỗng tràn đầy sức sống⑥. Và thật thật bất ngờ khi nhìn thấy hình ảnh cây thông “rung tít trong nắng”, những cây tử linh – chú bé nghịch ngợm “nhô cái đầu màu hoa cà lên trên màu xanh của rừng”⑦. Mây Sa Pa cũng rất lạ: “mây bị nắng xua, cuộn tròn lại từng cục, lăn trên các vòm lá ướt sương”⑧. Con người như đang đi trong mây⑨. Mây cũng hồn nhiên, tinh nghịch chui vào gầm xe⑩. Cảnh vật được nhân cách hóa sống động mỗi chữ như có như đường nét, màu sắc, hình khối.. đậm chất hội họa, vừa mang nhịp điệu côn ái của một bài thơ⑪. Qua ngòi bút miêu tả tài tình của Nguyễn Thành Long, cảnh thiên nhiên Sa Pa hiện lên như một tác phẩm hội họa lung linh, kì ảo tạo nên chất trữ tình, chất thơ cho tác phẩm. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 16 Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau: “ Những nét hớn hở trên mặt người lái xe chợt duỗi ra rồi bẵng đi một lúc, bác không nói gì nữa. Còn nhà họa sĩ và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mặt bỗng hiện lên đẹp một cách kì lạ. Nắng bây giờ bắt đầu len tới, đốt cháy rừng cây. Những cây thông chỉ cao quá đầu, rung tít trong nắng những ngón tay bằng bạc dưới cái nhìn bao che của những cây tử kinh thỉnh thoảng nhô cái đầu màu hoa cà lên trên màu xanh của rừng. Mây bị nắng xua, cuộn tròn lại từng cục, lăn trên các vòm lá ướt sương, rơi xuống đường cái, luồn cả vào gầm xe. Giữa lúc đó, xe dừng sít lại. Hai ba người kêu lên một lúc: - Cái gì thế ? Bác lái xe xướng to: - Cho xe nghỉ một lúc lấy nước. Luôn tiện bà con lót dạ. Nửa tiếng, các ông, các bà nhé. Trong lúc mọi người xôn xao vui vẻ phía sau lưng, người lái xe quay sang nhà họa sĩ nói vội vã: - Tôi sắp giới thiệu với bác một trong những người cô độc nhất thế gian. Thế nào bác cũng thích vẽ hắn.” (Ngữ văn 9, tập I) 23 Câu 1: Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? Câu 2: Nhân vật được giới thiệu là "người cô độc nhất thế gian" trong tác phẩm đó là nhân vật nào? Vì sao nhân vật đó lại được giới thiệu là "cô độc nhất thế gian"? Câu 3: Các lời thoại của bác lái xe trong đoạn trích là cách dẫn trực tiếp hay gián tiếp? Câu 4: Trong câu “Những cây thông chỉ cao quá đầu, rung tít trong nắng những ngón tay bằng bạc dưới cái nhìn bao che của những cây tử kinh thỉnh thoảng nhô cái đầu màu hoa cà lên trên màu xanh của rừng.”, từ “đầu” nào dùng theo nghĩa gốc và từ “đầu” nào dùng theo nghĩa chuyển? Gợi ý: Câu 1: - Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm "Lặng lẽ Sa Pa" - Tác giả Nguyễn Thành Long Câu 2: - Nhân vật được giới thiệu là "người cô độc nhất thế gian" trong tác phẩm đó là nhân vật Anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lý địa cầu . - Sở dĩ anh được giới thiệu là "người cô độc nhất thế gian" bởi: anh sống và làm việc một mình trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m, quanh năm chỉ có cây cối và mây mù bao phủ, đã bốn năm anh chưa về nhà, anh "thèm người" đến nỗi có lần phải chặt cây chắn đường chặn xe mong gặp người để trò chuyện. Câu 3: Các lời thoại của nhân vật Bác lái xe trong đoạn văn trên là lời dẫn trực tiếp Câu 4: - Từ "đầu" trong cụm từ "cao quá đầu" là từ nghĩa gốc - Từ "đầu" trrong cụm từ "nhô cái đầu màu hoa cà" là từ ngữ nghĩa chuyển PHIẾU HỌC TẬP SỐ 17 Cho đoạn văn sau: “Trong lúc mọi người xôn xao vui vẻ…….chạy lại chỗ xe đỗ”. Câu 1: Đoạn văn nằm trong văn bản nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác của văn bản đó?Lời giới thiệu của bác lái xe về “ một trong những người cô độc nhất thế gian” có tác dụng gì? Sau khi đọc văn bản, em có đồng ý với ý kiến của bác lái xe không? Vì sao? Câu 2: Xét về mặt cấu tạo, câu “ Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi!” thuộc kiểu câu gì?Vì sao? Câu 3: Vì sao ông họa sĩ già xúc động mạnh khi nhìn thấy anh thanh niên? Gợi ý: Câu 1: Lời giới thiệu của bác lái xe có tác dụng tạo sự tò mò, háo hức cho ông họa sĩ và cả người đọc. - Sau khi học xong văn bản: Em không đồng ý với ý kiến đó vì anh thanh niên tuy ở một mình nhưng không cô độc, anh vẫn có công việc và sách là những người bạn. Câu 2: Xét theo cấu tạo, câu “ Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi!” là câu đặc biệt. 24 Câu 3: Ông họa sĩ già xúc động mạnh vì vừa được nghe kể về một con người đặc biệt lại nhìn thấy anh luôn- tầm vóc bé nhỏ, nét mặt rạng rỡ đi từ núi xuống. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 18 Cho đoạn trích sau: “ Người con trai đưa cho bác lái xe một gói nhỏ:…….. Nói xong, anh chạy vụt đi, cũng tất tả như khi đến”. Câu 1: Đoạn văn nằm trong văn bản nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác của văn bản đó?Chi tiết anh thanh niên gửi tặng vợ bác lái xe củ tam thất vừa đào được cho thấy nét đẹp gì ở anh? Câu 2: Chi tiết “anh thanh niên mừng quýnh cầm cuốn sách” cho thấy anh là người như thế nào? Câu 3: Nêu hàm ý của câu: “Tuổi già cần nước chè: ở Lào Cai đi sớm quá”. Câu 4: Em có nhận xét gì về tình cảm của các nhân vật trong đoạn trích giành cho nhau? Câu 5: Viết đoạn văn 5-7 nói về tình yêu thương, sự đồng cảm của con người trong cuộc sống? Gợi ý: Câu 1: Chi tiết anh thanh niên gửi tặng vợ bác lái xe củ tam thất vừa đào được cho thấy anh là người chu đáo, biết quan tâm đến người khác. Câu 2: Chi tiết anh thanh niên “mừng quýnh cầm cuốn sách” cho thấy anh là người rất yêu sách, ham đọc sách, biết trân trọng tri thức. Câu 3: Câu “ Tuổi già cần nước che: ở Lào Cai đi sớm quá.” Của bác lái xe có hàm ý: ông họa sĩ chưa kịp uống nước chè. Câu 4: Tình cảm của các nhân vật dành cho nhau: quan tâm, quý mến, sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau. Câu 5: Yêu cầu : Viết đoạn văn diễn dịch khoảng 5-7 câu, nêu tác dụng của tình yêu thương, sự đồng cảm trong cuộc sống. * Về hình thức: - Đảm bảo đúng hình thức đoạn văn diễn dịch, độ dài 5-7 câu. * Về nội dung: viết đúng nội dung (nêu tác dụng của tình yêu thương, sự đồng cảm trong cuộc sống). Có thể có các ý sau: - Về phía người cho: cảm thấy thanh thản, vui vẻ, thấy tâm hồn giàu có, - Về phía người nhận: vơi bớt nỗi buồn đau; có thêm ý chí, nghị lực, vươn lên; có niềm tin vào cuộc sống; tạo sự gần gũi, gắn bó… => Tình yêu thương, sự đồng cảm sẽ làm cuộc sống tốt đẹp, có ý nghĩa PHIẾU HỌC TẬP SỐ 19 Cho đoạn văn sau: “ Họa sĩ nghĩ thầm: “ Khách tới bất ngờ…….tự nhiên, cô đỡ lấy.” Câu 1: Đoạn văn nằm trong văn bản nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác của văn bản 25 Answers ( )
Tuyển tập đề đọc hiểu Làng của Kim LânTHPT Sóc Trăng Send an email 0 7 phút Tác phẩm Làng của Kim Lân đề cập tới tình yêu làng quê và lòng yêu nước cùng tinh thần kháng chiến của người nông dân phải rời làng đi tản cư khi cuộc kháng chiến chống Pháp đang diễn ra được thể hiện một cách chân thực , sâu sắc và cảm động ở nhân vật ông Hai.. Để giúp bạn hiểu rõ ràng và sâu sắc hơn về các dạng đề đọc hiểu liên quan đến tác phẩm, cùng THPT Sóc Trăng tham khảo soạn bài Làng – Kim Lâncùng một số đề đọc hiểu dưới đây và xem gợi ý đáp án của từng đề bạn nhé: Nội dung
Cảm nhận về tình yêu làng của ông Hai trong truyện Làng
|