Ngữ pháp các loại bổ ngữ trong tiếng Trung
Show
Bổ ngữ trong tiếng Trung là một phần kiến thức rất quan trọng đối với phần ngữ pháp tiếng Trung. Đặc biệt là những bạn mới học thì đây là phần nội dung dễ bị nhầm lẫn nhất. Để giúp các bạn tổng hợp kiến thức và tìm tài liệu một cách dễ dàng. Đồng thời hiểu được rõ cách sử dụng bổ ngữ trong tiếng Trung thế nào cho hiệu quả. Hôm nay Hicado sẽ giới thiệu và giải thích cho các bạn chi tiết về chuyên đề bổ ngữ trong tiếng Trung. Bổ ngữ trong tiếng Trung là gì?Trong bổ ngữ trong tiếng Trung là thành phần đứng sau động từ hoặc tính từ ( hình dung từ). Có chức năng bổ sung và làm rõ mức độ của tình hình, tính trạng, kết quả hoặc số lượng của động từ hoặc tính từ đó. Thường do tính từ hoặc phó từ, động từ đảm nhiệm. Ví dụ :
Các loại bổ ngữ trong tiếng TrungBổ ngữ trong tiếng Trung được chia làm bảy loại cơ bản, mỗi loại lại có cách dùng khác nhau, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu nhé. Bổ ngữ kết quảBổ ngữ kết quả biểu thị kết quả của hành vi hoặc hành động có quan hệ nhân quả với chủ ngữ đằng trước. Thường do tính từ, động từ đảm nhiệm và đứng sát ngay động từ, đứng trước cả tân ngữ. Cấu trúc: – Khẳng định: Chủ ngữ + động từ + bổ ngữ + tân ngữ – Phủ định: Chủ ngữ + 没(没有)động từ + bổ ngữ + tân ngữ – Nghi vấn: Chủ ngữ + động từ + bổ ngữ + tân ngữ + (了) 吗? Ví dụ:
Bổ ngữ xu hướngBổ ngữ xu hướng có chức năng biểu thị xu hướng của hành động. Bao gồm có xu hướng đơn và xu hướng kép – Bổ ngữ xu hướng đơn Cấu trúc: Chủ ngữ + động từ + 来/去 * Lưu ý: – Trường hợp: Động từ + 来, biểu thị động tác hướng gần về phía người nói. – Trường hợp: Động từ + 去, biểu thị động tác hướng ra xa phía người nói. – Tân ngữ địa điểm đứng trước “去/ 来”, tân ngữ chỉ sự vật đứng trước hoặc sau “去/ 来” đều được. Ví dụ:
– Bổ ngữ xu hướng kép Cấu trúc: Chủ ngữ + động từ + 上、下、进、出、回、过、起 + 去/ 来 Ví dụ:
Bổ ngữ khả năngBổ ngữ khả năng có chức năng biểu thị dưới một điều kiện khách quan nào đó. Tức trong các tình huống hành động hoặc kết quả có thể tiến hành hoặc thay đổi hay không. Cấu trúc: – Khẳng định: Chủ ngữ + động từ + 得 + Bổ ngữ khả năng/ Bổ ngữ xu hướng – Phủ định: Chủ ngữ + động từ + 不 + Bổ ngữ khả năng/ Bổ ngữ xu hướng Chủ ngữ + động từ + 不 + 了 Chủ ngữ + động từ + 不 得 – Nghi vấn: Chủ ngữ + động từ + 得 + Bổ ngữ khả năng/ Bổ ngữ xu hướng + 不 + Bổ ngữ khả năng/ Bổ ngữ xu hướng Ví dụ:
Bổ ngữ trạng tháiBổ ngữ trạng thái có chức năng biểu thị trạng thái do hành động hoặc của sự vật tạo nên. Thường giữa trung tâm ngữ và bổ ngữ trạng thái có trợ từ “得“ Cấu trúc: – Khẳng định: Chủ ngữ + động từ + 得 + bổ ngữ – Phủ định: Chủ ngữ + động từ + 得 + 不 + bổ ngữ – Nghi vấn: Chủ ngữ + động từ + 得 + bổ ngữ +吗? Chủ ngữ + động từ + 得 + bổ ngữ + 不 + bổ ngữ? Chủ ngữ + động từ + 得 +怎么样? Ví dụ:
Bổ ngữ thời lượngBổ ngữ thời lượng có chức năng nói rõ một hành động hoặc một trạng thái kéo dài trong một khoảng thời gian bao lâu. Ví dụ:
Khi sau động từ vừa có Bổ ngữ thời lượng vừa có Tân ngữ, có các cách diễn đạt như sau: – Lặp lại động từ, sau động từ thứ nhất là Tân ngữ, sau động từ lặp lại là Bổ ngữ Ví dụ:
– Nếu có phó từ, phó từ sẽ đứng trước động từ thứ hai. Ví dụ:
– Nếu Tân ngữ không chỉ người, Bổ ngữ thời lượng đặt giữa động từ và Tân ngữ. Giữa Bổ ngữ thời lượng và Tân ngữ có thể thêm “的”. Ví dụ:
– Nếu tân ngữ chỉ người, tân ngữ sẽ đứng ở trước, bổ ngữ thời lượng ở sau. Ví dụ:
– Nếu tân ngữ tương đối phức tạp, hoặc là đối tượng không xác định, ta có thể đưa lên đầu câu. Ví dụ:
– Có một số động từ về mặt ý nghĩa không kéo dài, như: “毕业”, “到”, “来”, “去”, “下(课)”, “死”, “离开” …, nếu động từ có tân ngữ thì bổ sung thời lượng đặt sau tân ngữ. Ví dụ:
– Khi hỏi, ngoài cách hỏi dùng trợ từ nghi vấn “吗” ra, còn có cách hỏi Bổ ngữ theo kiểu hỏi thời đoạn. Ví dụ:
Bổ ngữ trình độBổ ngữ trình độ là loại bổ ngữ nói lên mức độ đạt được của hành động. Giữa động từ và bổ ngữ bắt buộc phải có trợ từ nối “得”. Trợ từ “得” có thể đứng sau hình dung từ, động từ, đứng trước Bổ ngữ, biểu thị trình độ, mức độ, kết quả hoặc khả năng,… Cấu trúc: Động từ /hình dung từ + 得 + Bổ ngữ trình độ Ví dụ:
– Thể phủ định là đặt :”不” sau “得”. Ví dụ:
– Khi hỏi có thể dùng “吗” ở cuối câu hoặc “怎么样” sau “得”. Ví dụ: – Có thể hỏi theo kiểu chính phản Ví dụ:
– Trong trường hợp sau động từ vừa có tân ngữ, vừa có bổ ngữ thì phải lặp lại động từ. Ví dụ:
Bổ ngữ số lượngBổ ngữ số lượng có chức năng bổ sung và nói rõ động tác tiến hành bao nhiêu lần hoặc bao lâu. Hoặc số lượng sự vật, sự việc nào đó được đề cập tới. Ví dụ:
Bổ ngữ chỉ phương thứcBổ ngữ chỉ phương thức có chức năng bổ sung và nói rõ hành động đã tiến hành như thế nào. Trước bổ ngữ đó thường có trợ từ 得. Ví dụ:
Bổ ngữ mức độChức năng Bổ ngữ chỉ mức độ có chức năng bổ sung và thể hiện rõ tính chất hoặc trạng thái đạt đến mức độ nào đó. Nó thường do phó từ hoặc hình dung từ đảm nhiệm. Ví dụ 1:
Bổ ngữ cụm giới từChức năng Trong tiếng Trung có một số giới từ. Khi kết hợp với tân ngữ của nó, đứng sau động từ để làm bổ ngữ, các giới từ thường gặp gồm: 自,于,往…. Ví dụ:
Bổ ngữ trong tiếng Trung và bổ ngữ tiếng Việt khác gì nhau?Giống nhau Trong tiếng Việt hay bổ ngữ trong tiếng Trung thì bổ ngữ đều là thành phần phụ đứng trước. Hoặc sau động từ hoặc tính từ để bổ nghĩa cho động từ hay tính từ đó. Khác nhau Bổ ngữ trong tiếng Việt không quá nhiều dạng phức tạp như bổ ngữ trong tiếng Trung. Thông thường thì bổ ngữ trong tiếng Việt sẽ góp phần tạo thành cụm động từ hay cụm tính từ, chứ không linh hoạt như tiếng Trung. Ví dụ: ⇒ Bộ phim rất vui nhộn “Rất” là bổ ngữ để làm tăng mức độ cho tính từ “vui nhộn” “Rất vui nhộn” trong tiếng Việt được gọi là một cụm tính từ ⇒ Gió Đông Bắc thổi mạnh “Mạnh” là Bổ ngữ, làm rõ nghĩa cho động từ “thổi” “Thổi mạnh” được gọi là Cụm động từ Một số lưu ý khi sử dụng bổ ngữ trong tiếng TrungBổ ngữ trình độ không có dạng phủ địnhỞ dạng này câu thường được thể hiện dưới câu khẳng định hoặc câu trần thuật, không chứa các từ phủ định như: 不, 别 Ví dụ:
Trong câu có cả tân ngữ và bổ ngữ khả năng thì có hai trường hợp(1) Trường hợp 1: Đưa tân ngữ lên trước động từ
(2) Lặp lại động từ một lần nữa.
Trong một số trường hợp đặc biệt, bổ ngữ có thể đứng sau tân ngữ chỉ người, nơi chốn.Ví dụ:
Bài tập và đáp án chi tiếtDưới đây là một vài bài tập bổ ngữ trong tiếng Trung mà chúng tôi tổng hợp. Cùng làm bài để xem bạn nắm được bao nhiêu kiến thức đã học ở trên nhé! Bài 1: Sắp xếp từ cho sẵn thành câu hoàn chỉnh: 1. 忙 了 我 最近 累 了 太 瘦 两公斤 2. 好 电影 看 当然 得 的 这么 下去 我 3. 孩子 吃 想 到 看 南瓜 就 4. 我 母亲话 的 把 在 记 心里 一定 5. 我 通 这件事 想 怎么 不 也 6. 许多 我 办法 想 他 说服 不 也 了 了 7. 天气 还 照 相 不 得 今天 这么 好 了 吗 8. 我 去 已经 回 了 三 上海 过 9. 这么 人 多 一个 孩子 照顾 过来 我 不 10. 了 的 他 游 下午 泳 昨天 一个 Bài 2: Chọn động từ và hình dung từ kết hợp thành bổ ngữ trình độ để điền vào chỗ trống (một từ có thể dùng nhiều lần)
1. 他的汉字_______! 2. 英语他_______,但汉语他_______。 3. 听说你昨天晚上12点才睡,你每天都_______。 4. 汉语老师怕我们听不懂,所以_______。 5. 大卫从小就会游泳了,现在_______。 6. 为了提高听力,他_______。 7. 这个旅馆的屋子都_______,客人们很满意。 8. 玛丽的作业_______,老师常常表扬它。 9. 我觉得这张照片_______。 10. 她讲的故事特别有意思,孩子们_______。 1. 写的真漂亮 2. 说得很流利-说的不流利 3. 睡觉睡得很晚 4. 说得很慢 5. 游泳游得很好 6. 听录音听得很认真 7. 打扫得很干净 8. 做得很棒 9. 照得很漂亮 10. 听得特别认真 Bài 3: Chọn từ điền vào chỗ trống 回来 回 去 过来 出来 出去 进来 进去 下来 起来 下去 1. 你快 _____进来_______, 外边很冷。 nǐ kuài jìn qù , wài biān hěn lěng Bạn mau vào đây, bên ngoài rất lạnh 2. 比赛没有意思,咱们 ______回去_________吧。 bǐ sài méi yǒu yì si, zá men huí qù ba Trận thi đấu không hay, chúng ta về thôi 3. 你 _____上去________吧,我不上去了。 nǐ shàng qù ba, wǒ bù shàng qù le Bạn lên trên đi, tôi không lên nữa 4. 一个漂亮的女孩向我走 ________过来_______了。 yí ge piào liang de nǚ hái wǒ zǒu guò lái le Một cô gái xinh đẹp đi về phía tôi 5. 外边下雨呢,我不 ______出去_________了。 wài biān xià yǔ ne, wǒ bù chū qù le Bên ngoài mưa, tôi không ra ngoài nữa. 6. 天晴了,太阳 ________出来___了。 tiān qíng le, tài yáng chū lái le Trời nắng rồi, mặt trời xuất hiện rồi. 7. 学生们都从五道口 ____出来_________了。 xué sheng men dōu cóng wǔ dào kǒu chū lái le Các bạn học sinh từ ngã năm đi ra. 8. 我们快 ____进去_______吧,比赛已经开始了。 wǒ men kuài jìn qù ba, bǐ sài yǐ jīng kāi shì le Chúng ta mau vào thôi, trận thi đấu đã bắt đầu rồi. 9. 老师上课讲的内容,你要写 _____下来_______。 lǎo shī shàng kè jiǎng de nèi róng, nǐ yào xiě xià lái Nội dung lên lớp của thầy giáo, bạn phải ghi vào 10. 他在下面等我们,我们 _____下去________吧。 tā zài xià miàn děng wò men, wǒ men xià qù ba Anh ấy đợi tôi ở bên dưới, chúng ta xuống thôi. Trên đây là toàn bộ chia sẻ của Hicado về bổ ngữ trong tiếng Trung. Hy vọng qua bài viết này bạn được bổ túc thêm nhiều kiến thức hay và hữu ích. Nếu bạn đang gặp khó khăn trong việc học tiếng Trung đang tìm cho mình một lớp tiếng Trung online. Thì đừng bỏ qua các khóa học tiếng Trung, học tiếng Trung online bằng phương pháp siêu trí nhớ của Hicado. Chỉ với một khóa học, giúp bạn rút ngắn được từ 1-1,5 năm học tiếng Trung. Cam kết trong 1 năm bạn có thể đạt được HSK5 trở lên và có thể giao tiếp thành thạo bằng tiếng Trung. Hãy liên hệ với chúng tôi nếu bạn mới học hoặc đang gặp vấn đề trong học tiếng Trung nhé!
|