Lưu chuyển tiền tệ trực tiếp bằng tiếng anh
Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo thông tư 200 có thể được kế toán thực hiện theo 2 phương pháp: trực tiếp và gián tiếp. Đâu là những nguyên tắc bạn cần nắm bắt khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ? Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về tất cả những vấn đề này, mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây.Bạn đang xem: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tiếng anh Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ trực tiếpĐơn vị báo cáo:…… Mẫu số B 03 – DN MẪU BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (Theo phương pháp trực tiếp) (*) Năm…. Bạn đang xem: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tiếng anh Trong các báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong những báo cáo quan trọng nhất. Và ngày hôm nay, mình sẽ khái quát những nội dung cơ bản và phương pháp lập loại báo cáo này. I. Định nghĩa Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin về lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho người sử dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ: _Báo cáo tài chính tháng 3/2015-Công ty Ge-Shen Corporation Bhd - Malaysia _ Đối với Chuẩn mực kế toán Việt Nam thì Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm tiền tại quỹ, tiền đang chuyển và các khoản tiền gửi không kỳ hạn, còn các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản đầu tư đó), có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền (kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi,…). Doanh nghiệp được trình bày các luồng tiền từ 3 hoạt động chính bao gồm kinh doanh, đầu tư và hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Là luồng tiền có liên quan đến các hoạt động tạo doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính, nó cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến các nguồn tài chính từ bên ngoài.
Là luồng tiền có liên quan đến việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền.
Là luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp. II. Các phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ Có 2 phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
2 phương pháp này chỉ khác nhau trong phần 1 “Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh”, còn phần “Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư” và “Lưu chuyển tiền từ họa động tài chính” thì giống nhau. Theo phương pháp này, báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng cách xác định và phân tích trực tiếp các khoản thực thu, thực chi bằng tiền theo từng nội dung thu, chi trên các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp. Cách lập từng chỉ tiêu cụ thể như sau: 1.1 Hoạt động kinh doanh -Cash flows from operating activities
1.2 Hoạt động đầu tư-Cash flows from investing activities Các luồng tiền vào và ra trong kỳ hoạt động đầu tư được xác định bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các ghi chép kế toán của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu thường gặp của hoạt động này:
1.3 Hoạt động tài chính -Cash flows from financing acitivities
Và phần cuối cùng của bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ có các loại tài khoản chính sau: - Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ - Net decrease/(increase) in cash and cash equivalents Phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ ba hoạt động: kinh doanh, đầu tư và tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. ( Bằng giá trị thuần của 3 hoạt động trên cộng lại). - Tiền và tương đương tiền đầu kỳ - Cash and cash equivalents at beginning of the fiananial period Là số sư của tiền và tương đương tiền đầu kỳ báo cáo bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và số dư các khoản tương đương tiền. - Ảnh hưởng thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ - Effect of changes in exchange rates Dựa vào tổng số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối kỳ của tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ báo cáo. - Tiền và tương đương tiền cuối kỳ - Cash and cash equivalents at end of the period Chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng của chi tiêu “Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ”, tiền đầu kỳ và ảnh hưởng thay đổi giá hối đoái. Trên đây là vài nét cơ bản về bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ và cách báo cáo theo phương pháp trực tiếp. Phần sau mình se giới thiệu kĩ hơn về cấu trúc cũng như cách lập báo cáo này theo phương pháp trưc tiếp. Tổng hợp và tham khảo giáo trình "Kế toán quản trị" -PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang - NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2014) |