Làm căn cước công dân mất thời gian bao lâu

Tương tự như Chứng minh nhân dân thì Căn cước công dân không có thời hạn vĩnh viễn, mà công dân phải đổi khi đến thời hạn nhất định. Vậy căn cước công dân có thời hạn bao lâu? Khách hàng quan tâm vui lòng theo dõi nội dung bài viết dưới đây để có thêm thông tin hữu ích.

Thời hạn của chứng minh nhân dân

CMND có giá trị sử dụng 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp.

Hết thời hạn 15 năm này, công dân sẽ phải thực hiện các thủ tục cấp đổi sang thẻ căn cước công dân gắn chíp.

Thời hạn của thẻ căn cước công dân

Không giống thời hạn của CMND, thời hạn của CCCD được tính theo độ tuổi được quy định tại điều 21 Luật Căn cước công dân 2014:

Điều 21. Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân

1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Đối tượng được cấp thẻ Căn cước công dân

Theo Luật Căn cước công dân 2014, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước công dân. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ tuổi theo quy định. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước tuổi quy định thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Ngoài ra, những ai đã có Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân mã vạch được đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip khi có yêu cầu hoặc khi thẻ cũ hết hạn…

Lưu ý:

– Số thẻ căn Cước công dân có 12 số. Đây chính là mã định danh cá nhân của mỗi cá nhân. Mã này gắn liền với cá nhân từ khi sinh ra cho đến khi cá nhân chết đi, không thay đổi và trùng lặp với bất cứ người nào khác.

– Mã định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, dùng để kết nối, cập nhật chia sẻ khai thác thông tin của công dân.

– Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.

Thủ tục Đổi thẻ Căn cước công dân

– Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu.

– Thành phần hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:

+ Tờ khai Căn cước công dân [ký hiệu là CC01];

+ Phiếu thu nhận thông tin Căn cước công dân [ký hiệu là CC02].

+ Trường hợp thông tin không đầy đủ, thống nhất thì xuất trình Giấy khai sinh, Chứng minh nhân dân cũ hoặc các  giấy tờ hợp pháp khác về những thông tin cần ghi trong Tờ khai Căn cước công dân.

+ Thẻ Căn cước công dân cần đổi.

– Trình tự thực hiện đổi thẻ căn cước công dân

Bước 1: Công dân điền vào Tờ khai Căn cước công dân tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện hoặc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện [nếu đã triển khai] hoặc khai Tờ khai điện tử trên trang thông tin điện tử dịch vụ công trực tuyến.

Bước 2:

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị công dân xuất trình Sổ hộ khẩu, trường hợp thông tin trên Sổ hộ khẩu chưa đầy đủ hoặc không thống nhất với thông tin công dân khai trên Tờ khai Căn cước công dân thì yêu cầu công dân xuất trình Giấy khai sinh, Chứng minh nhân dân cũ hoặc các giấy tờ hợp pháp khác về những thông tin cần ghi trong Tờ khai Căn cước công dân để đối chiếu. Trường hợp đã có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì kiểm tra thông tin công dân trên Tờ khai Căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần đổi thẻ:

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ thu lại thẻ Căn cước công dân.

Trường hợp công dân thông tin có sự thay đổi, chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì yêu cầu công dân xác định thông tin chính xác và xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong Tờ khai Căn cước công dân.

Trường hợp đủ điều kiện, thủ tục thì tiến hành thu nhận vân tay, chụp ảnh chân dung của công dân, Phiếu thu nhận thông tin Căn cước công dân [mẫu CC02] chuyển cho công dân kiểm tra xác nhận thông tin, thu lệ phí theo quy định, in giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho công dân.

Trường hợp đủ điều kiện nhưng thông tin chưa đầy đủ, chính xác thì hướng dẫn công dân bổ sung hoặc kê khai lại. Nếu thiếu giấy tờ liên quan theo quy định thì hướng dẫn bằng văn bản cho công dân, ghi rõ nội dung cần bổ sung.

Trường hợp qua đối chiếu thông tin thấy không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ cho công dân và ghi rõ lý do vào Tờ khai Căn cước công dân.

Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần [trừ ngày lễ, tết].

Bước 3: Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần [trừ ngày lễ, tết]; nơi trả kết quả tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc trả qua đường bưu điện.

Người dân nhận thẻ CCCD

Từ khi Bộ Công an đang tiến hành cấp Căn cước công dân gắn chip, nhiều người dân đã "hăm hở" đi làm ngay. Thế nhưng, sau 7,8 tháng, thẻ vẫn "bặt vô âm tín". Trong khi đó, những người mới làm hầu hết đã nhận được. Vậy khi làm Căn cước đã lâu nhưng chưa được trả, có nên đi làm lại?

Làm Căn cước đã lâu nhưng chưa được trả, có nên đi làm lại?

Tiến độ làm CCCD đang được đẩy nhanh

Để trả lời cho câu hỏi này, trước tiên các bạn tham khảo điều Điều 23 Luật Căn cước công dân quy định các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:

1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:

a] Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;

b] Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;

c] Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;

đ] Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;

e] Khi công dân có yêu cầu.

2. Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:

d] Xác định lại giới tính, quê quán;

a] Bị mất thẻ Căn cước công dân;

b] Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.

Người dân đi làm CCCD

Từ đó, nếu bạn đã làm thẻ nhưng chờ quá lâu vẫn chưa nhận được thì bạn có thể đi xin cấp thẻ mới. Bởi pháp luật quy định rõ thẻ có thể được cấp theo yêu cầu của công dân.

Cũng theo trang Hiểu luật thì nhiều địa phương như Hà Nội thông báo những người đã làm Căn cước công dân gắn chip năm 2021 nhưng chưa nhận được thẻ cần đi làm lại thẻ.

Bao lâu nhận được thẻ CCCD?

Theo Điều 25 Luật Căn cước công dân, thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được quy định như sau:

- Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;

- Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;

- Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp.

Như vậy, nếu chưa nhận được thẻ và cảm thấy đã chờ quá lâu, bạn có thể đi xin cấp thẻ mới.

Nguồn: Hieuluat

Xem thêm:

  • Cách tra cứu tiến độ cấp Căn cước công dân gắn chip bằng Zalo cho bạn
  • Chưa nhận được Căn cước công dân gắn chip qua bưu điện phải làm sao?
  • Cách kiểm tra Căn cước công dân gắn chip làm xong chưa bằng Zalo
  • Cách kiểm tra CCCD gắn chip đã làm xong chưa tại nhà cực đơn giản
  • Hướng dẫn cách quét thông tin trên Căn cước công dân cực kỳ dễ dàng

Video liên quan

Chủ Đề