Cmnd 12 số có giá trị sử dụng bao lâu

Thẻ Căn cước công dân gắn chip có thời hạn sử dụng bao lâu đang là câu hỏi băn khoăn và đang được quan tâm của rất nhiều người dân. Cũng như Căn cước công dân mã vạch đã cấp trước đây, Căn cước công dân gắn chip cũng có thời hạn nhất định theo độ tuổi. Bài viết này, hãy cùng mình tìm hiểu thời hạn của Căn cước công dân gắn chip nhé!

Xem thêm: Cách tra cứu mã định danh cá nhân bằng điện thoại hay máy tính cực đơn giản

Thời hạn của Căn cước công dân gắn chip

Theo thông tin mới nhất từ trang báoLao Động,quy định của Luật căn cước công dân 2014, bộ Công an đã cho ban hành mẫu thẻ căn cước công dân gắn chip có thời han sử dụng theo nguyên tắc của Điều 21 Luật căn cước công dân 2014 như sau:

- Thẻ căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

- Trường hợp thẻ căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định nêu trên này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Quy định nêu trên cho thấy, căn cước công dân dù là mã vạch hay gắn chip đều có thời hạn sử dụng đến khi người được cấp đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Nhưng nếu đã được cấp trong 02 năm trước các mốc tuổi này, thì vẫn được sử dụng đến mốc tuổi tiếp theo.

Ví dụ: Anh A sinh ngày 10/05/2000, đi làm căn cước công dân gắn chip năm 2021 [khi anh đang 21 tuổi]; thì thẻ căn cước của anh này có giá trị sử dụng đến ngày 10/05/2025 [khi anh đủ 25 tuổi].

Tuy nhiên, nếu anh A này đi làm năm 2024 [khi anh đang 24 tuổi]; thì thẻ căn cước của anh ấy có giá trị sử dụng đến 10/05/2040 [khi anh đủ 40 tuổi].

Ảnh minh họa [ảnh: Lao Động]

Nếu trong trường hợp công dân đó đã đủ 60 tuổi, tính đến thời điểm cấp thẻ, thì thời hạn sử dụng thẻ của họ là đến suốt đời, tức được sử dụng cho đến khi người đó mất mà không cần làm thủ tục đổi thẻ bất cứ lần nào nữa, trừ trường hợp thẻ bị mất, hoặc bị hư hỏng…

Những người đi làm Căn cước công dân gắn chip khi đủ 58 tuổi cũng được sử dụng thẻ cho đến khi qua đời, mà không cần phải đi đổi thẻ ở mốc đủ 60 tuổi.

Những người trên 60 tuổi đang sử dụng căn cước công dân mã vạch thì được tiếp tục sử dụng cho đến khi qua đời, mà không bắt buộc phải đổi sang căn cước công dân gắn chip.

Ảnh minh họa [ảnh: Lao Động]

Thời hạn sử dụng của thẻ căn cước công dân mã vạch đã cấp trước đây theo quy định tại Điều 4 Thông tư 06/2021/TT-BCA và Luật Căn cước công dân 2014 quy định là:

- CMND, căn cước công dân mã vạch đã cấp trước khi địa phương triển khai cấp thẻ căn cước công dân gắn chip thì vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn.

Vì vậy, người dân có CMND, căn cước công dân đã cấp theo mẫu cũ nếu chưa hết hạn thì không bắt buộc phải đổi sang căn cước công dân gắn chip.

Bạn đã nắm rõ thời hạn của Căn cước công dân gắn chip chưa?

Xem thêm:

  • Làm gì khi thẻ căn cước công dân gắp chip sai thông tin?
  • Ba giấy tờ quan trọng cần hoàn thiện trước 31/12, định không thể thiếu
  • Căn cước công dân [CCCD] gắn chip: Thông tin, hướng dẫn, cách kiểm tra
  • Cách thay đổi địa chỉ nhận CCCD gắn chip qua bưu điện miễn phí
  • Hướng dẫn cách quét thông tin trên Căn cước công dân cực kỳ dễ dàng

Thời hạn sử dụng chứng minh nhân dân, căn cước công dân là bao lâu? Quy định về thời hạn sử dụng của chứng minh nhân dân?

Trả lời

Căn cứ theo quy định tại Mục 4 Phần I Thông tư 04/1999/TT-BCA[C13] hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ-CP về CMND do Bộ công an ban hành, thời hạn sử dụng của CMND được quy định như sau:

4. Số và thời hạn sử dụng của CMND
CMND có giá trị sử dụng 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp.

Khi chứng minh nhân dân hết thời hạn, công dân tiến hành xin cấp lại CMND [với một số địa phương] hoặc đổi thành căn cước công dân

Thủ tục cấp lại CMND hết hạn

Bước 1: Công dân làm Đơn đề nghị cấp CMND với lý do CMND hết giá trị sử dụng, xin xác nhận của Công an cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, ảnh dán vào đơn và đóng dấu giáp lai.
Bước 2: Thực hiện thủ tục tại Công an cấp huyện:– Nộp Đơn đề nghị cấp CMND [mẫu CM3], Sổ hộ khẩu.– Chụp ảnh [như trường hợp cấp mới];– Kê khai tờ khai cấp chứng minh nhân dân theo mẫu CM4;

– Vân tay hai ngón trỏ có thể in vào tờ khai theo mẫu hoặc cơ quan Công an thu vân tay hai ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào tờ khai và CMND.

Lưu ý, trường hợp đổi CMND do hết hạn nhưng đi kèm lý do khác thì:– Đối với những trường hợp kèm theo thay đổi họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, dân tộc ngoài các thủ tục nêu trên phải kèm theo Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi các nội dung trên hoặc xuất trình một trong các loại giấy tờ như Giấy khai sinh, Giấy khai sinh đăng ký lại, các giấy tờ khác như học bạ, bằng tốt nghiệp, lý lịch cán bộ và đã được điều chỉnh trong Sổ hộ khẩu để thống nhất với nội dung cần điều chỉnh;– Đối với những trường hợp kèm theo việc xác định lại giới tính và phẫu thuật thẩm mỹ làm thay đổi cơ bản đặc điểm nhận dạng của công dân [thay đổi khuôn mặt, mũi, miệng…]

Ngoài các thủ tục theo quy định cần có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền nơi thực hiện phẫu thuật thẩm mỹ.

Bước 3: Nộp lệ phí theo quy định của HĐND tỉnh, thành phố và nhận giấy hẹn trả kết quả.

Thủ tục đổi căn cước công dân

Bước 1: Công dân điền vào Tờ khai Căn cước công dân tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện hoặc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện [nếu đã triển khai] hoặc khai Tờ khai điện tử trên trang thông tin điện tử dịch vụ công trực tuyến.

Bước 2: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ CCCD tại cơ quan quản lý CCCD kiểm tra, đối chiếu thông tin của công dân trong Tờ khai CCCD [trường hợp công dân kê khai trực tuyến thì thu nhận qua thiết bị đọc mã vạch hoặc thiết bị thu nhận thông tin vào hệ thống] với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu CCCD để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân.Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình số hộ khẩu. Trường hợp thông tin trên số hộ khẩu chưa đầy đủ hoặc không thống nhất với thông tin công dân khai trên Tờ khai CCCD thì yêu cầu công dân xuất trình Giấy khai sinh, CMND cũ hoặc các giấy tờ hợp pháp khác về những thông tin cần ghi trong Tờ khai CCCD.Trường hợp công dân đủ điều kiện, thủ tục thì cán bộ cơ quan quản lý CCCD chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ CCCD để in trên Phiếu thu nhận thông tin CCCD và thẻ CCCD theo quy định.

Cán bộ cơ quan quản lý CCCD thu nhận vân tay của công dân qua máy thu nhận vân tay; trường hợp ngón tay bị cụt, khèo, dị tật, không lấy được vân tay thì ghi nội dung cụ thể vào vị trí tương ứng của ngón đó.

Bước 3: Cán bộ cơ quan quản lý CCCD cấp giấy hẹn trả thẻ CCCD cho người đến làm thủ tục. Trường hợp hồ sơ, thủ tục chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn công dân hoàn thiện để cấp thẻ CCCD.Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy xác nhận số CMND, trả thẻ CCCD và số hộ khẩu [nếu có] theo thời gian và địa điểm trong giấy hẹn.

Nơi trả thẻ CCCD là nơi làm thủ tục cấp thẻ; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì công dân ghi cụ thể địa chỉ nơi trả thẻ tại Tờ khai CCCD. Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ trả thẻ CCCD tại địa điểm theo yêu cầu của công dân bảo đảm đúng thời gian và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát theo quy định.

Lưu ý:– Thực tế tại một số địa phương, người dân cần bước xin giấy giới thiệu đổi CMND sang CCCD của công an cấp xã, sau đó mới nộp tại công an cấp huyện và làm thủ tục tại công an cấp huyện.– Trong thời gian chờ cấp thẻ CCCD:+ Trường hợp CMND 9 số, CMND 12 số còn rõ nét [ảnh, số CMND và chữ] thì cấp giấy hẹn trả thẻ CCCD cùng CMND chưa cắt góc. Khi trả thẻ CCCD, cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị công dân nộp giấy hẹn trả thẻ CCCD cùng với CMND và tiến hành cắt góc CMND đó, ghi vào hồ sơ và trả CMND đã được cắt góc.

Trường hợp công dân yêu cầu trả thẻ CCCD qua đường chuyển phát đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan quản lý căn cước công dân nơi tiếp nhận hồ sơ tiến hành cắt góc và trả CMND đã cắt góc ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ của công dân.

+ Trường hợp CMND 9 số, CMND 12 số bị hỏng, bong tróc, không rõ nét [ảnh, số CMND và chữ] thì thu, hủy CMND đó, ghi vào hồ sơ và cấp Giấy xác nhận số CMND.

– Trường hợp công dân mất CMND 9 số khi làm thủ tục cấp thẻ CCCD, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ CCCD có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số CMND 9 số đã mất.

Bài viết liên quan

Video liên quan

Chủ Đề