Khác biệt phiên mã ở nhân sơ và nhân thực

So sánh quá trình phiên mã ở SV nhân sơ và sinh vật nhân thực ?

Giống nhau : - ADN dạng xoắn cục bộ - Chỉ dùng 1 mạch của mỗi gen làm khuôn mẫu - Nguyên liệu là các rNu - Đều có sự xúc tác của enzim ARN- polimeraza - ARN tổng hợp theo chiều 5'- 3' - Tổng hợp theo NTBS Khác nhau : - Nhân sơ : + mỗi loài có 1 enzim ARN - polimeraza đặc thù + mARN không chứa intron nên được sử dụng ngay để tổng hợp Pr - Nhân thực : + có nhiều enzim ARN - polimeraza được sử dụng

+ mARN được tổng hợp xong chỉ là bản sao sơ cấp, phải qua loại bỏ intron nối các exon để trở thành ARN trưởng thành sử dụng cho tổng hợp Pr.

Giống: _Đều sử dụng enz ADN pol. _Đều có 1 mạch dẫn [mạch tổng hợp liên tục] và 1 mạch theo sau [mạch tổng hợp đứt quãng]. _1 đơn vị sao chép đều gồm 2 chạc chữ Y. _Các quá trình tháo xoắn, tách mạch,.. tương đối giống nhau. Khác: SV NS / SVNT _Chỉ có 1 đơn vị tái bản duy nhất / Có nhiều đơn vị tái bản. _Hệ enz ADN pol chỉ có 3 loại / Hệ enz ADN pol có đến hơn 11 loại. _Tốc độ nhân đôi nhanh [500 Nu/s] / Tốc độ nhân đôi chậm [50Nu/s].

_Sau nhân đôi, ADN con vẫn có chiều dài bằng chiều dài ADN mẹ [Do ADN có dạng vòng] / Sau nhân đôi, ADN con có chiều dài ngắn hơn ADN mẹ [Nguyên nhân do đoạn cuối cùng của ADN mẹ có đoạn ARN mồi nhưng ko đc thay thế bằng đoạn Nu=>ADN con ngắn đi - Người ta gọi hiện tượng này là "sự cố đầu mút"].

Giống: _Đều sử dụng enz ADN pol. _Đều có 1 mạch dẫn [mạch tổng hợp liên tục] và 1 mạch theo sau [mạch tổng hợp đứt quãng]. _1 đơn vị sao chép đều gồm 2 chạc chữ Y. _Các quá trình tháo xoắn, tách mạch,.. tương đối giống nhau. Khác: SV NS / SVNT _Chỉ có 1 đơn vị tái bản duy nhất / Có nhiều đơn vị tái bản. _Hệ enz ADN pol chỉ có 3 loại / Hệ enz ADN pol có đến hơn 11 loại. _Tốc độ nhân đôi nhanh [500 Nu/s] / Tốc độ nhân đôi chậm [50Nu/s].

_Sau nhân đôi, ADN con vẫn có chiều dài bằng chiều dài ADN mẹ [Do ADN có dạng vòng] / Sau nhân đôi, ADN con có chiều dài ngắn hơn ADN mẹ [Nguyên nhân do đoạn cuối cùng của ADN mẹ có đoạn ARN mồi nhưng ko đc thay thế bằng đoạn Nu=>ADN con ngắn đi - Người ta gọi hiện tượng này là "sự cố đầu mút"].


cái này là do cắt bỏ đoạn intron thôi

...............................................................

Giống: _Đều sử dụng enz ADN pol. _Đều có 1 mạch dẫn [mạch tổng hợp liên tục] và 1 mạch theo sau [mạch tổng hợp đứt quãng]. _1 đơn vị sao chép đều gồm 2 chạc chữ Y. _Các quá trình tháo xoắn, tách mạch,.. tương đối giống nhau. Khác: SV NS / SVNT _Chỉ có 1 đơn vị tái bản duy nhất / Có nhiều đơn vị tái bản. _Hệ enz ADN pol chỉ có 3 loại / Hệ enz ADN pol có đến hơn 11 loại. _Tốc độ nhân đôi nhanh [500 Nu/s] / Tốc độ nhân đôi chậm [50Nu/s].

_Sau nhân đôi, ADN con vẫn có chiều dài bằng chiều dài ADN mẹ [Do ADN có dạng vòng] / Sau nhân đôi, ADN con có chiều dài ngắn hơn ADN mẹ [Nguyên nhân do đoạn cuối cùng của ADN mẹ có đoạn ARN mồi nhưng ko đc thay thế bằng đoạn Nu=>ADN con ngắn đi - Người ta gọi hiện tượng này là "sự cố đầu mút"].

đây là so sánh quá trình tái bản bạn ak !
câu hỏi là So sánh quá trình phiên mã ở SV nhân sơ và sinh vật nhân thực ?

Last edited by a moderator: 31 Tháng tám 2012

p/s. Thầy Quang Anh nói liên quan yếu tố xích ma và TF mình ko hiểu


Về bản chất chúng đề là protein cả ] - Do ARN pol muốn nhận biết được gen nào cần phiên mã thì chúng cần phải tương tác với một số loại protein đặc biệt mà ở nhân sơ các tiểu đơn vị protein này được gọi là yếu tố xích ma. - Còn đối với nhân thực, ARN pol II không thể trực tiếp nhận ra và liên kết với promoter của gen mà cần phải qua 1 loại protein được gọi là yếu tố phiên mã-TF [Transcription factors].

Chỉ cần tham khả mức này thui, vì đề thi đh bám sát sgk mà, k có mấy cái này đâu.


Tất nhiên nếu muốn tìm hiểu sâu thì cách nhanh nhất là google hoặc tìm đọc sách của thầy Đinh Đoàn Long, hoặc Vũ Đức Lưu, Phạm Văn Lập.

@Haza: có file gì hay vậy?, send t với đi


Các ự khác biệt chính giữa phiên mã của inh vật nhân ơ và inh vật nhân chuẩn là quá trình phiên mã của tế bào nhân ơ diễn ra

NộI Dung:


Các sự khác biệt chính giữa phiên mã của sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân chuẩn là quá trình phiên mã của tế bào nhân sơ diễn ra trong tế bào chất trong khi quá trình phiên mã của tế bào nhân thực diễn ra bên trong nhân.

Bạn đang xem: So sánh qúa trình phiên mã của sinh vật nhân sơ và nhân thực

Trong tế bào, DNA mang thông tin từ thế hệ này sang thế hệ khác điều khiển các hoạt động của tế bào. Hơn nữa, DNA chịu trách nhiệm tổng hợp tất cả các protein có vai trò chức năng cũng như cấu trúc trong tế bào. Do đó, bằng cách tổng hợp các protein như vậy, DNA kiểm soát các hoạt động của một tế bào. Một gen chứa thông tin di truyền để tạo ra một loại protein cần được biểu hiện để tổng hợp nên loại protein tương ứng. Sự biểu hiện gen xảy ra qua hai bước chính là phiên mã và dịch mã. Do đó, phiên mã là bước đầu tiên của sự biểu hiện gen. Tiếp theo là bản dịch. Trong quá trình phiên mã, thông tin di truyền trên DNA biến đổi thành một chuỗi mã di truyền ba chữ cái trong mRNA. Trong quá trình dịch mã, mRNA được chuyển đổi thành một chuỗi polypeptit.

1. Tổng quan và sự khác biệt chính 2. Phiên mã Prokaryotic là gì 3. Phiên mã nhân thực là gì 4. Điểm giống nhau giữa phiên mã của sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân chuẩn 5. So sánh song song - Phiên mã sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân chuẩn ở dạng bảng 6. Tóm tắt

Phiên mã Prokaryotic là gì?

Quá trình phiên mã của tế bào nhân sơ diễn ra trong tế bào chất. Ngoài ra, nó luôn xảy ra cùng với bản dịch. Phiên mã trong tế bào nhân sơ có 4 giai đoạn: liên kết, bắt đầu, kéo dài và kết thúc. RNA polymerase là enzyme xúc tác tổng hợp sợi mRNA. Liên kết của RNA polymerase với trình tự promoter là bước đầu tiên trong quá trình phiên mã. Trong tế bào gianghoky.vn khuẩn, chỉ tồn tại một loại RNA polymerase tổng hợp tất cả các lớp RNA: mRNA, tRNA và rRNA. RNA polymerase được tìm thấy trong Escherichia coli [E coli] bao gồm hai tiểu đơn vị α và hai tiểu đơn vị β và một hệ số sigma.

Khi yếu tố sigma này liên kết với trình tự promoter DNA dẫn đến sự tháo xoắn của chuỗi xoắn kép DNA, sự khởi đầu diễn ra. Sử dụng một trong các sợi DNA làm khuôn mẫu, RNA polymerase tổng hợp sợi RNA di chuyển dọc theo sợi DNA tháo xoắn theo hướng 5 'đến 3'. Do đó, trong bước kéo dài, sợi RNA này phát triển từ 5 'đến 3' tạo thành một con lai ngắn với sợi DNA. Khi trình tự kết thúc gặp nhau, sự kéo dài của trình tự mRNA sẽ chấm dứt. Ở sinh vật nhân sơ, có hai kiểu kết thúc; kết thúc phụ thuộc vào yếu tố và kết thúc nội tại. Sự kết thúc phụ thuộc vào yếu tố cần có yếu tố Rho, và sự kết thúc nội tại xảy ra khi mẫu chứa một trình tự giàu GC ngắn gần đầu 3 ′ sau một số cơ sở uracil.

Phiên mã nhân thực là gì?

Quá trình phiên mã ở sinh vật nhân thực diễn ra trong nhân. Tương tự như quá trình phiên mã ở tế bào nhân sơ, quá trình phiên mã ở tế bào nhân thực cũng xảy ra qua bốn bước, tức là liên kết, bắt đầu, kéo dài và kết thúc. Tuy nhiên, quá trình phiên mã của sinh vật nhân thực phức tạp hơn quá trình phiên mã của tế bào nhân sơ.

Trong tế bào nhân thực, có ba loại RNA polymerase khác nhau; chúng cụ thể là RNA pol I, II và III và chúng khác nhau về vị trí và loại RNA mà chúng tổng hợp. RNA polymerase liên kết với DNA tại vùng promoter với sự trợ giúp của các yếu tố phiên mã. Khi chuỗi xoắn DNA mở ra thành các sợi đơn, RNA polymerase sẽ xúc tác tổng hợp chuỗi mRNA từ sợi khuôn. Sợi RNA này phát triển từ 5 'đến 3' tạo thành một lai ngắn với sợi DNA, và đó được gọi là sự kéo dài. Quá trình kéo dài chấm dứt với sự phiên mã của một trình tự đặc biệt được gọi là tín hiệu kết thúc. Sự kết thúc được kiểm soát bởi nhiều tín hiệu khác nhau tùy theo loại enzyme liên quan.

Xem thêm: Tính Diện Tích Đa Giác: Công Thức Tính Diện Tích Đa Giác : Công Thức Và Bài Tập

Hơn nữa, trình tự RNA ban đầu là kết quả của quá trình phiên mã là một chuỗi RNA sơ khai. Nó chứa các chuỗi rác. Do đó, trước khi dịch mã, một số sửa đổi xảy ra để tạo ra mRNA trưởng thành. Những sửa đổi này bao gồm nối RNA, 5 ’đóng nắp, 3’ adenyl hóa, vv Một khi các sửa đổi xảy ra, trình tự mRNA sẽ di chuyển đến tế bào chất. Không giống như ở sinh vật nhân sơ, quá trình phiên mã ở sinh vật nhân thực không diễn ra đồng thời với quá trình dịch mã.

Sự giống nhau giữa phiên mã của sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân chuẩn là gì?

Cả quá trình phiên mã ở sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực đều theo cùng một cơ chế.Ngoài ra, cả hai đều có các bước tương tự.Vào cuối cả hai quá trình, một mRNA được tạo ra.Hơn nữa, RNA polymerase xúc tác cho cả hai quá trình phiên mã.Bên cạnh đó, cả hai quá trình đều sử dụng khuôn mẫu DNA để tạo ra một chuỗi mRNA.

Sự khác biệt giữa phiên mã của tế bào nhân sơ và nhân thực là gì?

Quá trình phiên mã của tế bào nhân sơ diễn ra trong tế bào chất. Mặt khác, quá trình phiên mã của sinh vật nhân thực diễn ra trong nhân. Đây là điểm khác biệt chính giữa phiên mã của sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân chuẩn. Hơn nữa, quá trình phiên mã của tế bào nhân sơ tạo ra mRNA polycistronic trong khi phiên mã ở sinh vật nhân chuẩn tạo ra mRNA đơn dòng. Vì vậy, nó cũng là một sự khác biệt giữa phiên mã của sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực. Ngoài ra, một điểm khác biệt nữa giữa phiên mã của sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân chuẩn là quá trình phiên mã của tế bào nhân sơ liên quan đến một loại RNA polymerase trong khi phiên mã ở sinh vật nhân chuẩn liên quan đến ba loại RNA polymerase.

Hơn nữa, một điểm khác biệt khác giữa phiên mã ở sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực là quá trình phiên mã và dịch mã diễn ra cùng nhau ở sinh vật nhân sơ trong khi chúng không được ghép đôi ở sinh vật nhân thực. Hơn nữa, ở sinh vật nhân sơ, sự sửa đổi sau phiên mã không diễn ra trong khi ở sinh vật nhân thực, sự sửa đổi sau phiên mã xảy ra. Vì vậy, nó cũng là một sự khác biệt giữa phiên mã của sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực.

Dưới đây đồ họa thông tin về sự khác biệt giữa phiên mã của sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân chuẩn cung cấp thêm thông tin về sự khác biệt.

Tóm tắt - Phiên mã sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân chuẩn

Phiên mã là bước đầu tiên của quá trình biểu hiện gen, sau đó là quá trình dịch mã. Mặc dù cơ chế phiên mã giống nhau ở sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực, nhưng có một số điểm khác biệt giữa chúng. Sự khác biệt cơ bản giữa phiên mã của sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực là quá trình phiên mã của tế bào nhân sơ xảy ra trong tế bào chất trong khi phiên mã của tế bào nhân thực xảy ra trong nhân. Hơn nữa, quá trình phiên mã của tế bào nhân sơ chỉ liên quan đến một RNA polymerase trong khi phiên mã ở sinh vật nhân chuẩn liên quan đến ba loại RNA polymerase. Hơn nữa, trình tự mRNA của sinh vật nhân sơ là polycistronic trong khi ở sinh vật nhân chuẩn, trình tự mRNA là monocistronic. Không chỉ vậy, ở sinh vật nhân thực, các biến đổi sau phiên mã xảy ra còn ở sinh vật nhân sơ thì không xảy ra. Đây là tóm tắt về sự khác biệt giữa phiên mã của sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực.

Video liên quan

Chủ Đề