Hansoku là gì

LUẬT THI đấu KARATE WKF 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [2.52 MB, 120 trang ]

KARATE COMPETITION LAW
LUẬT THI ĐẤU KARATE
[BẢN LƯU HÀNH NỘI BỘ]

HÀ NỘI, THÁNG 3 NĂM 2020


2

LUẬT THI ĐẤU KARATE 2020

MỤC LỤC

LUẬT THI ĐẤU KUMITE................................................................................................... 5
ĐIỀU 1: THẢM THI ĐẤU KUMITE.............................................................................. 5
ĐIỀU 2: TRANG PHỤC CHÍNH THỨC......................................................................... 6
ĐIỀU 3: TỔ CHỨC THI ĐẤU KUMITE........................................................................ 9
ĐIỀU 4: TỔ TRỌNG TÀI................................................................................................ 11
ĐIỀU 5: THỜI GIAN CỦA TRẬN ĐẤU........................................................................ 12
ĐIỀU 6: GHI ĐIỂM.......................................................................................................... 12
ĐIỀU 7: TIÊU CHUẨN ĐỂ QUYẾT ĐỊNH................................................................... 16
ĐIỀU 8: CÁC HÀNH VI BỊ CẤM................................................................................... 18
ĐIỀU 9: CÁC NHẮC NHỞ VÀ HÌNH PHẠT................................................................ 21
ĐIỀU 10: CHẤN THƯƠNG VÀ TAI NẠN TRONG THI ĐẤU................................... 23
ĐIỀU 11: KHIẾU NẠI...................................................................................................... 24
ĐIỀU 12: QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC ĐẠI DIỆN................................. 27
ĐIỀU 13: BẮT ĐẦU, TẠM NGỪNG VÀ KẾT THÚC TRẬN ĐẤU............................ 32
LUẬT THI ĐẤU KATA........................................................................................................ 34
ĐIỀU 1: THẢM THI ĐẤU KATA................................................................................... 34
ĐIỀU 2: TRANG PHỤC CHÍNH THỨC........................................................................ 34
ĐIỀU 3: TỔ CHỨC THI ĐẤU KATA............................................................................. 37


ĐIỀU 4: TỔ TRỌNG TÀI................................................................................................ 40
ĐIỀU 5: TIÊU CHUẨN ĐỂ QUYẾT ĐỊNH................................................................... 41
ĐIỀU 6: DIỄN BIẾN TRẬN ĐẤU................................................................................... 49
KARATE LEAGUE DOJO |

2


3

LUẬT THI ĐẤU KARATE 2020

ĐIỀU 7: KHIẾU NẠI........................................................................................................50
PHỤ LỤC 1: THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN....................................................................
52
PHỤ LỤC 2: HIỆU LỆNH VÀ CỜ LỆNH......................................................................... 56
KHẨU LỆNH VÀ HIỆU LỆNH CỦA TTC................................................................... 56
CỜ LỆNH CỦA TRỌNG TÀI PHỤ............................................................................... 67
PHỤ LỤC 3: HƯỚNG DẪN ĐIỀU HÀNH CHO TRỌNG TÀI CHÍNH VÀ PHỤ....... 70
PHỤ LỤC 4: CÁCH GHI ĐIỂM CỦA TRỌNG TÀI GHI ĐIỂM.................................. 73
PHỤ LỤC 5: SƠ ĐỒ THẢM THI ĐẤU KUMITE........................................................... 75
PHỤ LỤC 6: SƠ ĐỒ THẢM THI ĐẤU KATA................................................................. 76
PHỤ LỤC 7: VÕ PHỤC...................................................................................................... 77
PHỤ LỤC 8: GIẢI VÔ ĐỊCH THẾ GIỚI: ĐIỀU KIỆN VÀ NỘI DUNG..................... 78
PHỤ LỤC 9: CHỈ DẪN VỀ MÀU QUẦN CỦA TRỌNG TÀI CHÍNH VÀ TRỌNG TÀI
PHỤ....................................................................................................................................... 80
PHỤ LỤC 10: GIẢI VÔ ĐỊCH KARATE CHO LỨA TUỔI DƯỚI 14......................... 81
PHỤ LỤC 11: XEM LẠI VIDEO [VIDEO REVIEW].................................................... 84
PHỤ LỤC 12: MẪU ĐƠN KHIẾU NẠI CHÍNH THỨC................................................ 90
PHỤ LỤC 13: THỦ TỤC CÂN ĐO.................................................................................. .91

PHỤ LỤC 14: THỂ THỨC ĐẤU VÒNG TRÒN [KUMITE]........................................ .93
PHỤ LỤC 15: TỔ CHỨC THI ĐẤU KATA OLYMPIC................................................ .96
Bước 1:............................................................................................................................ .97
Bước 2:............................................................................................................................ .97
Bước 3:............................................................................................................................ .97
Bước 4:............................................................................................................................ .98

KARATE LEAGUE DOJO |

3


4

LUẬT THI ĐẤU KARATE 2020

Bước 5:............................................................................................................................ .99
Bước 6:............................................................................................................................ .100
Bước 7:............................................................................................................................ .100

Bước 8:............................................................................................................................ 101
Bước 9:............................................................................................................................ 102
Bước 10:.......................................................................................................................... 103
Bước 11:.......................................................................................................................... 104
Bước 12:.......................................................................................................................... 105
Bước 13:.......................................................................................................................... 106
Bước 14:.......................................................................................................................... 108
Bước 15:.......................................................................................................................... 109
PHỤ LỤC 16: THI ĐẤU KATA PREMIER LEAGUE................................................. 110


KARATE LEAGUE DOJO |

4


5

LUẬT THI ĐẤU KARATE 2020

LUẬT THI ĐẤU KUMITE
ĐIỀU 1: THẢM THI ĐẤU KUMITE
1.1. Thảm đấu hình vng, loại đã được WKF phê duyệt, chiều dài mỗi cạnh là 8m [đo từ mép ngoài
của vạch] và cộng thêm 1m về các phía, đó là khu vực an tồn. Như vậy sẽ có một khu vực an tồn
rõ ràng là hai [2] mét mỗi bên. Nơi có khu vực thi đấu sàn nâng cao, khu vực an toàn phải thêm 1m
mỗi cạnh.
1.2. Hai tấm thảm sẽ được lật ngược với mặt đỏ bật lên và có khoảng cách một [1] mét từ trung tâm
thảm để tạo thành một ranh giới giữa các vận động viên [VĐV]. Khi bắt đầu hoặc tiếp tục trận đấu,
2 VĐV sẽ đứng sát vách của thảm quy định vị trí và đối diện nhau.
1.3. Trọng tài chính sẽ đứng giữa hai vị trí thảm VĐV, đối mặt với VĐV ở khoảng cách hai [2] mét
tính từ khu vực an toàn.
1.4. Các trọng tài phụ [TTP] ngồi ở các góc và trong khu vực an tồn. TTC có thể di chuyển xung
quanh thảm thi đấu, bao gồm cả khu vực an toàn mà các TTP ngồi. Mỗi TTP được trang bị 1 cờ đỏ
và 1 cờ xanh.
1.5. Trọng tài giám sát [Kansa] ngồi ở 1 bàn nhỏ ngay bên ngồi khu vực an tồn, ở phía sau bên
trái hoặc bên phải của TTC. Trọng tài này sẽ được trang bị 1 cờ đỏ hoặc biển hiệu và còi.
1.6. Trọng tài giám sát điểm ngồi ở bàn tính điểm chính thức [bàn thư ký] và ở giữa Trọng tài ghi
điểm và Trọng tài bấm giờ.
1.7. Huấn luyện viên [HLV] sẽ ngồi ngồi khu vực an tồn, ở phía tương ứng của họ tại mép của
thảm đấu và đối diện với bàn thư ký. Trong trường hợp khu vực thi đấu sàn nâng cao, các huấn
luyện viên sẽ ngồi bên ngoài sàn nâng cao.

1.8. Đường viền 1m bao bọc quanh thảm phải là màu khác so với phần còn lại của thảm.
*Ghi chú: Xem thêm PHỤ LỤC 5: SƠ ĐỒ THẢM THI ĐẤU KUMITE

Giải thích:
I. Tuyệt đối khơng được có tấm ngăn, biển, cột quảng cáo..., trong vòng 1m bên ngoài khu vực
an toàn của thảm đấu.

KARATE LEAGUE DOJO |

5


6

LUẬT THI ĐẤU KARATE 2020

II. Thảm sử dụng ở mặt tiếp xúc với sàn đấu không được trơn nhưng ở mặt trên của thảm phải có
độ ma sát thấp. TTC phải chắc chắn rằng các phần ghép của thảm không bị xê dịch trong quá trình
thi đấu, vì các khe hở có thể gây chấn thương và cản trở VĐV. Mẫu thiết kế phải được Liên đoàn
Karate thế giới [WKF] cơng nhận.

ĐIỀU 2: TRANG PHỤC CHÍNH THỨC
2.1. Các VĐV và HLV phải mặc trang phục chính thức theo quy định dưới đây.
2.2. Hội đồng trọng tài [HĐTT] có thể tước quyền bất cứ thành viên hoặc VĐV nào không tuân thủ
theo quy định.
2.2.1 Đối với trọng tài:
2.2.1.1. TTC và TTP phải mặc đồng phục chính thức do HĐTT quy định. Đồng phục này được mặc
trong suốt cả giải, các buổi họp giao bang và các buổi tập huấn.
2.2.1.2. Đồng phục chính thức được quy định như sau:
- Áo vest một hàng khuy màu xanh đậm [Mã màu 19-4023 TPX].

- Áo sơ mi trắng cộc tay.
- Cà vạt không được gắn kẹp cài.
- Còi màu đen.
- Dùng dây treo còi màu trắng.
- Quần âu màu ghi sáng không gấp nếp ở gấu. [Phụ lục 9]
- Tất màu xanh đậm hay màu đen đi với giày "lười" màu đen dùng trên thảm đấu.
- Khăn trùm đầu vì lý do tơn giáo phải là loại được WKF chấp nhận.
- TTC và TTP có thể đeo nhẫn kết hôn.
- TTC hoặc TTP là nữ có thể đeo cặp tóc hoặc bơng tai.

KARATE LEAGUE DOJO |

6


7

LUẬT THI ĐẤU KARATE 2020

2.2.1.3. Đối với Thế vận hội, Thế vận hội Trẻ, giải Lục địa và các giải đấu đa môn thể thao khác,
khi đồng phục của trọng tài phụ thuộc vào điều kiện cam kết [ LOC] với đơn vị tổ chức, thì đồng
phục chính thức cho tổ Trọng tài có thể được thay thế bằng đồng phục chung nhưng văn bản yêu
cầu phải được gửi đến WKF bởi người tổ chức sự kiện và được sự chấp thuận của WKF.
2.2.2. Đối với VĐV:
2.2.2.1. Các VĐV phải mặc võ phục màu trắng khơng có kẻ sọc, đường viền hoặc hình thêu cá nhân
ngoại trừ các trường hợp đặc biệt được sự chấp nhận của ban chấp hành WKF [WKF EC], chỉ có
biểu tượng hoặc cờ quốc gia của VĐV nằm ở ngực trái của áo và kích thước tổng thể không vượt
quá 12cm x 8cm [xem Phụ lục 7]. Chỉ có các nhãn mác của nhà sản xuất mới được có trên áo. Ngồi
ra, số hiệu nhận biết do Ban tổ chức cung cấp phải được đeo ở mặt sau của áo. Một VĐV thắt đai
đỏ thì VĐV còn lại phải thắt đai xanh. Đai đỏ và đai xanh phải có bề ngang rộng 5cm và có độ dài

mỗi bên đai là 15cm tính từ đầu đến nút thắt đai nhưng không được dài quá 3/4 chiều dài đùi. Đai
phải là một màu đỏ hoặc xanh đồng nhất, khơng có hình thêu cá nhân, quảng cáo hay dấu hiệu khác
với nhãn hiệu thông thường của nhà sản xuất.
2.2.2.2. Bất kể phần 2.2.2.1 nêu trên, Ban chấp hành vẫn có thể cho phép đeo mác hoặc nhãn hiệu
của nhà tài trợ.
2.2.2.3. Áo của VĐV khi thắt chặt đai quanh thắt lưng phải có độ dài tối thiểu đủ để che được phần
hông nhưng không được dài quá 3/4 đùi. Đối với VĐV nữ có thể được mặc áo phông trắng bên
trong áo thi đấu. Dây buộc áo phải được thắt. Áo khơng có dây buộc khơng được phép sử dụng.
2.2.2.4. Chiều dài tối đa của ống tay áo không được dài quá cổ tay và không được ngắn hơn nửa
cẳng tay. Tay áo không được xắn lên. Dây buộc giữ trang phục phải được thắt trước khi trận đấu
diễn ra. Tuy nhiên nếu dây buộc tụt ra trong trận đấu thì VĐV khơng cần phải thay đổi võ phục.
2.2.2.5. Quần thi đấu phải đủ dài để che được ít nhất 2/3 cẳng chân và không được chùm mắt cá
chân. Ống quần không được xắn lên.
2.2.2.6. Các VĐV phải để tóc gọn gàng, cắt ngắn để khơng vướng khi thi đấu. Hachimaki [băng
quấn đầu] không được phép sử dụng. Nếu như TTC nhận thấy VĐV nào tóc quá dài hay khơng sạch
sẽ, TTC có quyền truất quyền thi đấu của VĐV đó. Cấm đeo trâm cài tóc và kẹp tóc bằng kim loại.
Cấm sử dụng ruy băng, chuỗi hạt và các vật trang trí khác. Một hay hai dải băng chun buộc tóc kiểu
đi ngựa đơn được cho phép.
2.2.2.7. VĐV nữ có thể dùng khăn trùm đầu vì lý do tôn giáo và phải là loại được WKF chấp nhận:
Khăn trùm đầu bằng vải đen và không bao cổ họng.

KARATE LEAGUE DOJO |

7


8

LUẬT THI ĐẤU KARATE 2020


2.2.2.8. Các VĐV phải cắt ngắn móng tay và khơng đeo đồ kim loại hay các vật khác mà có thể gây
thương tích cho đối phương. Việc sử dụng niềng răng bằng kim loại phải được sự đồng ý của TTC
và bác sĩ của giải đấu. VĐV phải chịu hoàn toàn bất kỳ chấn thương nào xảy ra đối với bản thân.
2.2.2.9. Những trang bị bảo vệ sau đây là bắt buộc.
2.2.2.9.1. WKF công nhận găng tiêu chuẩn dùng cho thi đấu, một VĐV đeo găng đỏ và VĐV kia
đeo găng xanh.
2.2.2.9.2. Bảo vệ răng.
2.2.2.9.3. WKF chấp nhận mặc giáp [cho tất cả các VĐV] và bảo vệ ngực đối với VĐV nữ.
2.2.2.9.4. Bảo vệ cẳng chân theo tiêu chuẩn WKF, một VĐV đeo màu đỏ và VĐV kia đeo màu xanh.
2.2.2.9.5. Bảo vệ bàn chân theo tiêu chuẩn WKF, một VĐV đeo màu đỏ và VĐV kia đeo màu xanh.
Bảo vệ hạ bộ không bắt buộc. Nếu dùng phải là loại được duyệt bởi WKF.
2.2.2.10. Khơng sử dụng kính đeo mắt. Có thể đeo kính áp tròng nhưng VĐV phải tự chịu trách
nhiệm về sự rủi ro cho bản thân.
2.2.2.11. Cấm sử dụng đồ trang sức, quần áo hay trang bị không được phép.
2.2.2.12. Tất cả các trang bị bảo vệ phải được WKF công nhận.
2.2.2.13. Nhiệm vụ của trọng tài giám sát là phải đảm bảo rằng trước mỗi vòng đấu hay trận đấu các
VĐV phải mặc đúng trang bị được phê duyệt. [Trong trường hợp tại giải vô địch châu lục, quốc tế
hay quốc gia, các trang bị được phê duyệt bởi WKF phải được chấp nhận không thể từ chối].
2.2.2.14. Việc sử dụng băng gạc, miếng bịt hay các vật trợ giúp do chấn thương phải được sự đồng
ý của TTC dựa vào ý kiến bác sĩ của giải.
2.2.3 Đối với huấn luyện viên:
Trong suốt thời gian diễn ra giải đấu, HLV sẽ mặc quần áo thể thao của liên đoàn quốc gia họ và
đeo thẻ HLV. Ngoại trừ tại các trận đấu tranh huy chương của giải đấu chính của WKF, HLV nam
cần phải mặc một bộ đồ đen, áo sơ mi và cà vạt - trong khi HLV nữ có thể chọn mặc áo đầm, đồ tây
hay áo khoác và váy màu tối. HLV có thể dùng khăn trùm đầu vì lý do tơn giáo và phải là loại được
WKF chấp nhận giống như TTC và TTP.

KARATE LEAGUE DOJO |

8



9

LUẬT THI ĐẤU KARATE 2020

Giải thích:
I. Các VĐV chỉ được đeo 1 đai, đai đỏ là AKA và đai xanh là AO. Đai chỉ trình độ của VĐV khơng
được phép đeo trong khi thi đấu.
II. Bảo vệ răng phải khít hàm.
III. Nếu VĐV vào thảm thi đấu mà ăn mặc không hợp lệ, VĐV này không bị truất quyền ngay, thay
vào đó sẽ được cho một phút để sửa sang lại trang phục.
IV. Nếu HĐTT đồng ý, các trọng tài có thể được phép cởi áo vest.

ĐIỀU 3: TỔ CHỨC THI ĐẤU KUMITE
3.1. Một giải thi đấu karate có thể bao gồm thi đấu Kumite và / hoặc thi đấu Kata. Thi đấu Kumite có thể chia
thành thi đấu đồng đội [match] và thi đấu cá nhân [bout]. Thi đấu cá nhân có thể chia ra theo các độ tuổi và
hạng cân. Các hạng cân được chia ra theo các trận đấu. Thuật ngữ "trận đấu [đơn] - bout" còn là chỉ thi đấu
Kumite cá nhân giữa từng cặp đối kháng từ các thành viên của đội.
3.2. Đối với Giải vô địch WKF và châu lục, bốn người đạt huy chương [vàng, bạc và hai đồng] của sự kiện
trước sẽ được chọn làm hạt giống. Đối với giải Karate 1-Premier League, là tám VĐV được xếp hạng đầu
trong bảng xếp hạng WKF [WKF World Ranking] trước khi cuộc thi được tổ chức. Tiêu chuẩn hạt giống
sẽ không hạ xuống thấp hơn kể cả trong trường hợp khơng có VĐV đủ điều kiện để làm hạt giống.
3.3. Hệ thống đấu loại với hình thức đấu vớt [repechage] sẽ được áp dụng nếu không phải là giải đấu đặc
biệt. Khi hệ thống đấu vịng trịn [round-robin] được sử dụng, nó sẽ tn theo cấu trúc được mô tả trong PHỤ
LỤC 14: THỂ THỨC ĐẤU VÒNG TRÒN [KUMITE].
3.4. Thủ tục cân đo được quy định trong PHỤ LỤC 13: THỦ TỤC CÂN ĐO
3.5. Trong thi đấu cá nhân không được phép thay VĐV khác sau khi đã nộp danh sách.
3.6. VĐV tham gia nội dung cá nhân hay đồng đội mà khơng có mặt khi được gọi thì sẽ bị truất quyền thi
đấu [KIKEN] ở nội dung đó. Trong thi đấu đồng đội tỷ số cho lượt đấu không diễn ra sẽ được tính 8-0 nghiêng

về đội khác. Truất quyền thi đấu bởi KIKEN có nghĩa là các VĐV sẽ bị loại ở nội dung đó, mặc dù nó khơng
ảnh hưởng đến sự tham gia ở nội dung khác.
3.7. Đồng đội nam gồm 7 VĐV với 5 người thi đấu chính trong 1 vòng đấu. Đồng đội nữ gồm 4 VĐV với 3
người thi đấu chính thức trong 1 vịng đấu.
3.8. Các VĐV là thành viên của một đội. Không cố định các thành viên đã đăng ký.

KARATE LEAGUE DOJO |

9


10

LUẬT THI ĐẤU KARATE 2020

3.9. Trước mỗi trận đấu, đại diện của mỗi đội phải nộp lên bàn thư ký danh sách VĐV chính thức, ghi rõ họ
tên và thứ tự thi đấu của các thành viên trong đội. Các VĐV được lựa chọn từ đội 7 người, hay 4 người và
thứ tự thi đấu của họ có thể thay đổi ở mỗi vòng đấu, thứ tự phải được đăng ký trước, khi đã đăng ký thì
khơng được thay đổi cho đến khi vòng đấu kết thúc. Một đội sẽ bị truất quyền thi đấu [SHIKKAKU] nếu như
bất kỳ thành viên nào hoặc HLV của đội thay đổi thành phần đội hoặc thứ tự thi đấu mà không được đăng ký
bằng văn bản trước khi vòng đấu diễn ra. Trong thi đấu đồng đội, một VĐV bị thua khi nhận hình phạt
Hansoku hoặc Shikkaku, bất kỳ điểm nào của VĐV bị truất quyền sẽ được tính bằng 0 và tỷ số cho trận đấu
này sẽ được tính 8-0 nghiêng về đội kia.
Giải thích:

I. Một vịng đấu [round] là từng giai đoạn riêng biệt của giải nhằm để cuối cùng xác định ai
được vào chung kết. Trong vòng đấu loại đầu tiên sẽ loại ra 50% VĐV tính cả những VĐV được ưu
tiên. Điều này có nghĩa vịng đấu được xem như tương đương với 1 giai đoạn đấu loại hay là đấu
vớt [repechage]. Thi đấu vịng trịn [round robin] có nghĩa là trong 1 bảng tất cả các VĐV sẽ phải
đấu 1 trận với các VĐV còn lại.

II. Lưu ý rằng Một trận đấu đơn [bout] đề cập đến một trận đấu cá nhân giữa hai [2] VĐV.
Trong khi đó Một trận đấu đội [match] là tổng số tất cả các trận đấu của các thành viên của hai
đội.
III. Việc sử dụng tên gọi của VĐV có thể gây khó khăn trong việc phát âm và nhận dạng. Do đó
các số đeo của giải sẽ được phát và sử dụng.
IV. Khi xếp hàng trước trận đấu, mỗi đội sẽ cử ra các VĐV chính thức cho vịng đấu đó. Những
VĐV dự bị và HLV khơng được tính và sẽ ngồi ở khu vực dành riêng cho họ.
V. Để tham dự thi đấu, các đội nam phải có mặt ít nhất 3 VĐV và các đội nữ ít nhất có 2 VĐV
tham gia. Đội nào có ít hơn số lượng VĐV theo quy định sẽ bị tước quyền thi đấu [Kiken].
VI. Khi công bố truất quyền thi đấu bởi KIKEN trọng tài chính sẽ báo hiệu bằng cách chỉ ngón tay
về phía của VĐV hoặc đội vắng mặt, hơ Aka / Ao Kiken ", sau đó hơ Aka/Ao no Kachi và ra tín
hiệu Kachi [thắng] cho đối thủ.
VII. Bản đăng ký thứ tự thi đấu do HLV hoặc một [1] VĐV trong đội được chỉ định nộp. Nếu HLV
nộp thì phải có chức danh rõ ràng, nếu khơng có thể bị từ chối. Bản đăng ký phải bao gồm tên quốc
gia hay câu lạc bộ, màu đai được phát cho đội trong trận đấu đó và thứ tự thi đấu của các thành
viên trong đội. Phải bao gồm cả tên và số đeo của các VĐV cùng chữ ký do HLV hay người được
chỉ định.
VIII. Các HLV phải xuất trình giấy chứng nhận cùng với các VĐV hoặc đội của mình tới bàn thư ký.
HLV phải ngồi ở ghế được cung cấp và không được can thiệp vào hoạt động của trận đấu bằng lời
nói hay hành động.
KARATE LEAGUE DOJO |

10


11

LUẬT THI ĐẤU KARATE 2020

IX. Nếu có sai sót trong khi lập bản đăng ký, một VĐV không đúng lượt lên thi đấu thì khơng cần

biết kết quả trận đấu thế nào, trận đấu này sẽ bị coi là không hợp lệ và bị huỷ bỏ. Để tránh những
sai sót như vậy, VĐV thắng của mỗi trận đấu [đơn hoặc đội] phải đến bàn điều hành ký xác nhận
chiến thắng trước khi rời thảm đấu.

ĐIỀU 4: TỔ TRỌNG TÀI
4.1. Tổ trọng tài bao gồm 1 trọng tài chính [Shushin], 4 trọng tài phụ [Fukushin] và 1 trọng tài giám
sát [Kansa].
4.2. Trọng tài chính, trọng tài phụ và trọng tài giám sát [Kansa] trong trận đấu Kumite khơng được
có cùng quốc tịch hoặc cùng liên đoàn với VĐV đấu trong trận đó.
4.3. Phân cơng và triển khai tổ trọng tài
Tại vịng loại thư ký hội đồng trọng tài sẽ tạo điều kiện cho kỹ thuật viên hệ thống phần mềm
vào danh sách các trọng tài chính, trọng tài phụ làm nhiệm vụ tại thảm. Danh sách này được làm bởi
thư ký HĐTT khi có sơ đồ thi đấu của các Đối thủ và biên bản hội ý trọng tài. Danh sách này chỉ có
các trọng tài trong cuộc họp đó và phải tuân thủ các tiêu chuẩn nêu trên. Khi có danh sách trọng tài
tham gia, kỹ thuật viên nhập hệ thống danh sách đó; 4 trọng tài phụ, 1 trọng tài chính và 1 giám sát
được giao nhiệm vụ thảm sẽ được hệ thống phần mềm lựa chọn một cách ngẫu nhiên.
Tại các trận tranh huy chương, Quản lý sàn sẽ cung cấp cho chủ tịch hội đồng trọng tài và thư
ký danh sách 8 trọng tài chính thức từ sàn của họ sau khi các trận đấu vòng loại kết thúc. Khi danh
sách trọng tài được chủ tịch HĐTT phê duyệt, sẽ giao cho kỹ thuật viên phần mềm để nhập vào hệ
thống. Hệ thống đó sẽ phân bổ ngẫu nhiên chỉ có 5 trọng tài trong số đó bắt trận đấu.
4.4. Ngoài ra, để tạo điều kiện thuận lợi cho điều hành trận đấu [bouts/matches], 2 quản lý sàn, 1
phụ sàn hỗ trợ Quản lý, 1 người giám sát điểm và 1 người ghi điểm sẽ được bổ nhiệm. Một ngoại lệ
là ở các sự kiện Olympic, chỉ có một quản lý sàn.
Giải thích:
I. Khi bắt đầu trận đấu Kumite, TTC đứng ngoài mép của thảm đấu. Đứng bên trái TTC là TTP số
1 và 2, bên phải là TTP số 3 và 4.
II. Sau nghi thức cúi chào nhau của các VĐV và tổ trọng tài, TTC lùi một bước, các TTC và TTP
quay vào trong và cúi chào nhau sau đó tất cả về vị trí của mình.
KARATE LEAGUE DOJO |


11


12

LUẬT THI ĐẤU KARATE 2020

III. Khi thay đổi tổ trọng tài, tổ trọng tài cũ ngoại trừ trọng tài giám sát [TTGS], trở về vị trí như
ban đầu của trận đấu [đơn/đội], cúi chào nhau, rồi cùng rời khỏi khu vực thi đấu.
IV. Khi thay đổi một TTP, TTP mới bước đến chỗ trọng tài cũ, cùng cúi chào và đổi vị trí.
V. Trong các trận thi đấu đồng đội các trọng tài cần thiết phải có trình độ tương đương, vị trí của
TTC và TTP có thể xoay vịng giữa các lượt đấu [đơn].

ĐIỀU 5: THỜI GIAN CỦA TRẬN ĐẤU
5.1. Thời gian của trận đấu Kumite được quy định là 3 phút đối với nội dung kumite nam và nữ cấp
cao [senior] [cả đồng đội và cá nhân]. Ở nội dung dưới 21 tuổi là 3 phút đối với cả nam và nữ. Ở
nội dung lứa tuổi thiếu niên [Cadet] và trẻ [Junior] là 2 phút cho cả hai giới.
5.2. Thời gian của trận đấu bắt đầu khi TTC ra hiệu bắt đầu, và dừng lại giữa chừng khi TTC hô
"YAME".
5.3. Trọng tài bấm giờ sẽ ra hiệu bằng tiếng chng hoặc loa điện, để báo cịn 15 giây nữa hay
hết giờ. Tín hiệu hết giờ sẽ báo kết thúc trận đấu.
5.4. Thời gian VĐV được nghỉ ngơi giữa các trận đấu bằng thời gian tiêu chuẩn của một trận đấu.
Ngoại trừ trường hợp phải thay đổi màu trang thiết bị [đai, găng, giáp,] thì thời gian được kéo dài
đến 5 phút.

ĐIỀU 6: GHI ĐIỂM
6.1. Điểm ghi được sẽ bao gồm như sau:
a. IPPON: 3 điểm
b. WAZA-ARI: 2 điểm
c. YUKO: 1 điểm

6.2. Điểm được tính khi một kỹ thuật được thực hiện theo những tiêu chuẩn sau vào vùng ăn điểm:
a. Đòn thế đẹp
KARATE LEAGUE DOJO |

12


13

LUẬT THI ĐẤU KARATE 2020

b. Tinh thần thể thao
c. Mạnh [có lực]
d. Ý thức phịng thủ [Zanshin]
e. Đúng thời điểm
f. Cự ly chuẩn
6.3. IPPON được dành cho những kỹ thuật sau:
a. Các đòn đá Jodan
b. Bất kỳ kỹ thuật ghi điểm nào được thực hiện khi đối thủ bị quật hoặc ngã.
6.4. WAZA-ARI được dành cho những kỹ thuật sau: Các đòn đá Chudan
6.5. YUKO được dành cho những kỹ thuật sau:
a. Chudan hoặc Jodan Tsuki
b. Chudan hoặc Jodan Uchi
6.6. Các địn tấn cơng được giới hạn trong các vùng sau:
a. Đầu
b. Mặt
c. Cổ
d. Bụng
e. Ngực
f. Lưng

g. Lườn

KARATE LEAGUE DOJO |

13


14

LUẬT THI ĐẤU KARATE 2020

6.7. Một kỹ thuật ăn điểm được thực hiện vào đúng lúc có hiệu lệnh kết thúc trận đấu thì được coi
là có giá trị. Một kỹ thuật cho dù có hiệu quả mà được thực hiện sau khi có lệnh tạm dừng hoặc
chấm dứt trận đấu sẽ khơng được tính điểm và người thực hiện có thể cịn bị phạt.
6.8. Khơng một kỹ thuật nào cho dù có chuẩn về mặt kỹ thuật sẽ được tính điểm nếu như cả 2 đấu
thủ ở ngồi thảm đấu. Tuy nhiên, nếu như một trong hai VĐV ra địn chính xác mà vẫn cịn ở trong
thảm đấu và trước khi TTC hơ "Yame" thì địn đó sẽ được tính điểm.
Giải thích:
Để được tính điểm, một kỹ thuật thực hiện phải nằm trong vùng ghi điểm như mục 6.6 ở trên. Địn
thực hiện phải được kiểm sốt và đáp ứng 6 tiêu chuẩn tính điểm như mục 6.2 ở trên.

Thuật ngữ

Tiêu chuẩn kỹ thuật

Ippon
1.
Các đòn đá Jodan chỉ đòn đá vào mặt, đầu và cổ.
[3 điểm]
2.

Bất kỳ đòn ghi điểm nào khi đối thủ bị quật ngã, bị ngã xuống sàn
được tính cho: hay bị trượt chân

Waza-Ari
[2 điểm]
được tính cho:

Các đòn đá Chudan chỉ đòn đá vào bụng, ngực, lưng và lườn.

1.
Đòn đấm [Tsuki] vào 1 trong 7 vùng được tính điểm ngoại trừ vùng
Yuko
phía sau đầu và cổ.
[1 điểm]
được tính cho: 2.
Địn tấn cơng [Uchi] vào 1 trong 7 vùng được tính điểm.

I.

Vì lý do an tồn, các đòn quật mà đối thủ bị giữ dưới thắt lưng, quật khơng được giữ lại [khơng
khống chế] hay địn quật nguy hiểm, hay trọng tâm người bị quật cao hơn hông người quật
đều bị cấm hoặc bị phạt. Ngoại trừ kỹ thuật qt chân trong Karate hợp lệ khơng địi hỏi đối
KARATE LEAGUE DOJO |

14


15

LUẬT THI ĐẤU KARATE 2020


thủ phải kiềm chế trong khi thực hiện như ashi- barai, Ko uchi gari, kani waza... Sau mỗi đòn
quật được thực hiện, VĐV thực hiện ngay một kỹ thuật ăn điểm.
II.

Khi một VĐV bị quật đúng luật, trượt, ngã hay vì lý do nào đó mà phần thân của cơ thể chạm
vào thảm và cùng lúc đó đối thủ thực hiện địn ghi điểm thì điểm sẽ được tính IPPON [3 điểm].

III.

Một kỹ thuật được coi là "Đòn đẹp"nghĩa là thể hiện hiệu quả đặc biệt được chấp nhận theo
quan niệm truyền thống của Karate.

IV.

Phong cách thể thao là một yếu tố của đòn thế đẹp và chỉ thái độ không ác ý với sự tập trung
cao độ khi ra đòn ăn điểm.

V.

"Đòn mạnh" nghĩa là địn có lực và có tốc độ thể hiện ý chí muốn chiến thắng.

VI.

Ý thức phịng thủ [ZANSHIN] là một tiêu chuẩn thường bị bỏ qua khi điểm được ghi. Đó là lúc
mà VĐV vẫn duy trì được trạng thái tập trung, quan sát và luôn ý thức sẵn sàng trước địn
phản cơng của đối phương. Ví dụ, VĐV khơng được quay mặt đi trong khi ra đòn và ngay cả
sau khi ra địn vẫn phải hướng mặt về phía đối phương.

VII. "Đúng thời điểm" nghĩa là một kỹ thuật tung ra đúng lúc để đạt hiệu quả cao nhất.

VIII. "Cự ly chuẩn" cũng có nghĩa tương tự như kỹ thuật tung ra ở khoảng cách chính xác để đạt
hiệu quả cao nhất. Vì vậy, nếu tung một địn kỹ thuật vào đối thủ đang có di chuyển nhanh thì
hiệu quả của địn đó sẽ giảm xuống.
IX.

Khoảng cách cũng liên quan đến mục tiêu của địn đánh hồn chỉnh hay đòn chạm hoặc gần
chạm. Một đòn đấm hoặc đá chạm da và vị trí nào đó ở mặt, đầu hoặc cổ cịn cách 5cm thì
được gọi là khoảng cách chuẩn. Tuy nhiên, các đòn kỹ thuật Jodan tới mục tiêu trong khoảng
cách 5cm mà làm đối thủ không thể đỡ hoặc tránh được thì được coi là ghi điểm, miễn là có
kỹ thuật và đáp ứng được các tiêu chuẩn khác. Đối với lứa tuổi thiếu niên và lứa tuổi trẻ
không chạm vào đầu, mặt hoặc cổ được ưu tiên hơn là được phép chạm rất nhẹ [phân biệt
với thuật ngữ chạm da đã đề cập ở trước] cho các địn đá Jodan và khoảng cách tính điểm
lên đến 10cm.

X.

Một địn đánh khơng có giá trị thì vẫn là khơng có giá trị cho dù nó được thực hiện

ở đâu và như thế nào. Một đòn kỹ thuật được thực hiện không đúng tư thế hay thiếu lực sẽ không
được tính điểm.

KARATE LEAGUE DOJO |

15


16

LUẬT THI ĐẤU KARATE 2020


XI.

Những địn đánh dưới đai có thể tính điểm nếu chúng ở trên phần xương mu. Cổ là vùng ăn
điểm và yết hầu cũng vậy. Tuy nhiên, khơng được phép chạm vào yết hầu, điểm có thể được
tính cho địn có khống chế và khơng chạm.

XII. Một địn đánh vào vùng xương bả vai có thể được ăn điểm. Vùng khơng được tính điểm của
vai chính là chỗ nối của xương cánh tay, xương bả vai và xương địn.

XIII. Tiếng chng báo hết giờ sẽ chấm dứt mọi khả năng ghi điểm trong trận đấu đó, thậm chí
TTC do sơ xuất khơng dừng ngay trận đấu. Tuy nhiên, tiếng chng báo hết giờ khơng có nghĩa việc
phạt sẽ khơng được áp dụng. Tổ trọng tài có quyền tiến hành áp dụng phạt cho tới khi VĐV rời thảm
đấu sau khi trận đấu kết thúc, còn sau thời gian đó thì phải do Hội đồng kỷ luật quyết định.
XIV. Nếu hai VĐV cùng đánh chạm nhau vào cùng một thời điểm thì tiêu chí "Đúng thời điểm"
theo định nghĩa khơng được áp dụng, và phán quyết chính xác là khơng tính điểm. Cả hai VĐV
đều có thể nhận điểm của mình nếu mỗi người có hai Cờ ủng hộ cho họ, và các điểm số đều
xảy ra trước khi "Yame" - và các tín hiệu thời gian.
XV. Nếu một VĐV ghi điểm với nhiều kỹ thuật liên tiếp trước khi trận đấu kết thúc, VĐV sẽ chỉ
được tính điểm cho kỹ thuật nào có hệ số điểm cao hơn, bất kể thứ tự các kỹ thuật ghi điểm.
Ví dụ: Nếu một đồn đá theo sau một địn đấm thành cơng thì điểm sẽ chỉ được tính cho đòn
đá mặc dù đòn đấm ghi điểm trước do đòn đá có hệ số điểm cao hơn.

ĐIỀU 7: TIÊU CHUẨN ĐỂ QUYẾT ĐỊNH
7.1. Kết quả của trận đấu được quyết định khi một VĐV dẫn cách biệt 8 điểm; hoặc hết giờ, khi một
VĐV có số điểm cao hơn; ưu thế về việc ghi điểm đầu tiên một cách dễ dàng [SENSHU] hay là theo
quyết định [HANTEI]; hoặc một VĐV do phải nhận HANSOKU, SHIKKAKU, hay KIKEN.
7.2. Thường khơng có kết quả hòa đối với trận thi đấu cá nhân. Chỉ ở thi đấu đồng đội hoặc trong thi
đấu vòng tròn khi trận đấu kết thúc với số điểm bằng nhau hoặc khơng có điểm, và cũng khơng có
VĐV nào đạt SENSHU, TTC sẽ thơng báo tỉ số hịa [HIKIWAKE].
7.3. Trong bất kỳ trận đấu nào khi trận đấu kết thúc với số điểm bằng nhau nhưng có 1 VĐV đạt

ưu thế việc ghi điểm đầu tiên một cách dễ dàng [SENSHU], VĐV đó sẽ được quyết định là người
thắng cuộc. Ở bất kỳ trận đấu cá nhân nào, nếu ở đó kết thúc mà khơng có điểm nào được ghi hoặc
với số điểm bằng nhau và khơng có VĐV nào đạt ưu thế việc ghi điểm đầu tiên một cách dễ dàng
thì TTC và 4 TTP sẽ ra biểu quyết cuối cùng. Quyết định này sẽ chỉ ra một VĐV thắng cuộc và
VĐV còn lại buộc phải tuân theo, và được thực hiện dựa trên cơ sở sau:
KARATE LEAGUE DOJO |

16


17

LUẬT THI ĐẤU KARATE 2020

a] Thái độ, tinh thần thi đấu và thể lực của VĐV.
b] Ưu thế về chiến thuật và kỹ thuật.
c] VĐV nào làm chủ trận đấu.
7.4. Một VĐV đang có lợi thế SENSHU mà bị nhận nhắc nhở loại 2 [C2] cho hành vi trốn tránh
trận đấu ứng với các trường hợp sau: Jogai, chạy trốn, các địn ơm ghì, tóm, vật, đẩy ngực khi thời
gian trận đấu cịn ít hơn 15 giây, VĐV sẽ tự động mất quyền lợi thế SENSHU. TTC trước tiên sẽ ra
tín hiệu cho lỗi bị vi phạm và tìm sự ủng hộ từ các TTP. Khi TTC nhận được tối thiểu 2 ý kiến ủng
hộ, TTC sẽ ra tín hiệu cho loại lỗi C2 bị vi phạm sau đó là tín hiệu SENSHU và cuối cùng là tín
hiệu hủy bỏ [TORIMASEN]. Cùng lúc đó TTC sẽ hơ AKA/AO SENSHU TORIMASEN.
Nếu SENSHU bị thu hồi trong vòng 15 giây cuối cùng của trận đấu sẽ khơng có SENSHU nào nữa
được trao cho các VĐV.
Trong trường hợp SENSHU đã được trao cho một VĐV nhưng một phản đối bằng video thành công
xác định rằng đối thủ kia cũng ghi điểm, và điểm số trên thực tế không bị bỏ qua, thủ tục tương tự
cũng được sử dụng để hủy bỏ SENSHU.
Đội thắng cuộc là đội có nhiều trận thắng nhất bao gồm những trận thắng bằng SENSHU. Có thể cả
hai đội có số trận thắng bằng nhau thì đội có nhiều điểm hơn tính cho cả trận thắng và trận thua là

đội chiến thắng. Trận đấu sẽ kết thúc tại thời điểm khi có sự cách biệt điểm số là 8 hoặc hơn.
7.5. Nếu cả hai đội có số trận thắng và số điểm bằng nhau thì một trận đấu quyết định sẽ được tiến
hành. Mỗi đội có thể đề cử bất kỳ một VĐV nào trong đội của mình cho trận đấu quyết định, bất kể
người đó đã từng tham chiến trong một trận đấu trước đó giữa hai đội. Trường hợp trận đấu thêm
vẫn không xác định được đội chiến thắng dựa trên ưu thế điểm và khơng có bất cứ VĐV nào đạt
SENSHU thì kết quả trận đấu sẽ được quyết định bằng biểu quyết HANTEI của TTC và 4 TTP
giống như trận đấu cá nhân. Kết quả của HANTEI cho trận đấu thêm sẽ quyết định kết quả của trận
đấu đồng đội.
7.6. Trong các trận thi đấu đồng đội, khi một đội có những trận thắng thuyết phục hay có điểm thắng
thuyết phục thì đội đó sẽ được công nhận là đội chiến thắng và trận đấu sẽ kết thúc và khơng có
thêm trận đấu nào diễn ra nữa.
7.7. Trong trường hợp cả AKA và AO đều bị loại trong cùng trận đấu bởi Hansoku, thì đối thủ dự
kiến cho vòng tiếp theo sẽ giành chiến thắng mà khơng cần phải thi đấu [và khơng có kết quả nào
được công bố], Ngoại trừ trong một trận đấu tranh huy chương, người chiến thắng sẽ được quyết
định bởi HANTEI, nếu khơng có VĐV nào đạt SENSHU.
KARATE LEAGUE DOJO |

17


18

LUẬT THI ĐẤU KARATE 2020

Giải thích:
I. Khi quyết định kết quả trận đấu bằng việc biểu quyết [HANTEI] vào cuối trận đấu không phân thắng
bại, TTC sẽ rời khu vực thảm đấu hơ "HANTEI", rồi thổi hai hồi cịi, các TTP sẽ bày tỏ quan điểm của mình
bằng cờ hiệu và cùng lúc đó TTC đưa ra ý kiến bằng tín hiệu tay. TTC thổi một tiếng cịi ngắn, trở về vị trí
ban đầu rồi cơng bố quyết định và sẽ chỉ ra người thắng cuộc như bình thường.
II. Ưu thế về việc ghi điểm đầu tiên một cách dễ dàng [SENSHU] phải được hiểu khi một VĐV ghi điểm

đầu tiên lên đối thủ mà đối thủ không ghi điểm lại trước khi có tín hiệu. Trong trường hợp cả 2 VĐV cùng
ghi điểm trước tín hiệu sẽ khơng có Ưu thế về việc ghi điểm đầu tiên một cách dễ dàng được tính và cả 2
VĐV có thể đạt SENSHU vào lần sau trong trận đấu.

ĐIỀU 8: CÁC HÀNH VI BỊ CẤM
Các hành vi bị cấm được chia thành 2 loại: loại 1 và loại 2.
- Loại 1: [C1]
1. Các đòn đánh quá mạnh vào vùng ghi điểm và đòn đánh vào yết hầu.
2. Các đòn đánh vào tay hoặc chân, hạ bộ, khớp hoặc mu bàn chân.
3. Các địn tấn cơng vào mặt bằng kỹ thuật mở bàn tay.
4. Các đòn quăng quật nguy hiểm hoặc bị cấm.
- Loại 2: [C2]
1. Giả vờ hoặc cường điệu hóa chấn thương.
2. Ra ngồi thảm đấu [JOGAI] khơng phải gây ra bởi đối thủ.
3. Tự gây nguy hiểm cho mình trong khi đuổi theo ra địn để chính mình bị chấn thương, không để ý để bảo
vệ hữu hiệu [MUBOBI].
4. Pha đánh nhằm ngăn cản cơ hội ghi điểm của đối phương.
5. Thụ động không cố gắng tham chiến [không thể được đưa ra khi thời gian trận đấu còn ít hơn 15 giây]
6. Các địn ơm ghì, vật, đẩy ngực mà không thực hiện kỹ thuật ghi điểm hoặc quật xuống sau đó.

KARATE LEAGUE DOJO |

18


19

LUẬT THI ĐẤU KARATE 2020

7. Tóm đối thủ bằng 2 tay vì bất kỳ lý do nào khác ngồi việc quật khi bắt được địn đá của đối thủ.

8. Tóm lấy tay hoặc áo của đối thủ bằng 1 tay mà không lập tức thực hiện kỹ thuật ghi điểm hoặc quật xuống
sau đó.
9. Các kỹ thuật, xét về bản chất không thể khống chế được để đảm bảo sự an tồn cho đối phương, những
địn tấn cơng gây nguy hiểm và khơng khống chế được.
10. Các địn tấn cơng bằng đầu, đầu gối hoặc cùi chỏ.
11. Nói hoặc chọc tức đối phương, khơng nghe theo lệnh của TTC, có những hành vi bất lịch sự, khiếm nhã
đối với các quan chức trọng tài hoặc những vi phạm thuộc về võ phép.
Giải thích:
I.

Thi đấu karate là một hình thức thi đấu thể thao, do đó có một vài kỹ thuật nguy hiểm phải được loại bỏ
và tất cả các kỹ thuật nhất thiết phải khống chế. Các VĐV được tập luyện có thể chịu đựng được các địn
đánh khá mạnh vào những vùng có cơ bụng, cịn thực tế những vùng như đầu, mặt, cổ, háng, khớp là
những vùng rất dễ bị chấn thương. Vì vậy, bất cứ kỹ thuật nào thực hiện mà gây chấn thương cho đối
phương đều bị phạt trừ khi lỗi do người bị chấn thương gây ra. Các VĐV phải thể hiện được các kỹ thuật
có khống chế và đẹp. Nếu khơng thể, nghĩa là những kỹ thuật sai thì họ sẽ bị nhắc nhở hoặc bị phạt. Cần
đặc biệt chú ý đối với lứa tuổi thiếu niên và lứa tuổi trẻ.

II. Đánh chạm mặt - đối với lứa tuổi thanh niên [

Video liên quan

Chủ Đề