Giải bài toán tóm tắt lớp 2

Bài 24: LUYỆN TẬP Hộp của An có 8 bút chì màu, hộp của Bình có nhiều hơn hộp của An 4 bút chì màu. Hỏi hộp của Bình có bao nhiêu bút chì màu? Bài giải Hộp của Bình có số bút chì màu là: 8 + 4 = 12 [bút chì] Đáp số: 12 bút chì Tóm tắt An : 8 bú t chì Bình nhiều hơn An : 4 bút chì Bình : ... bút chì ? Giải bài toán theo tóm tắt sau: Bài giải Đội 2 có số người là: 18 + 2 - 20 [người] Đáp số: 20 người Tóm tắt Đội 1 : 18 người Đội 2 nhiều hơn đội 1 : 2 người Đội 2 : . . . người ? Đoạn thẳng AB dài 8cm, đoạn thẳng CD dài hơn đoạn thẳng AB 3cm Đoạn thẳng CD dài là: 8 + 3 = 11 [cm] Vẽ đoạn thẳng CD llcm 3. Giải bài toán theo tóm tắt sau: Tóm tắt 12 nhãn vở Mai: h Hồng: 9 ? nhãn vở ì 3 nhãn vở Bài giải Hồng có số nhãn vở là: 12 + 3 = 15 [nhãn vở] Đáp số: 15 nhãn vở

Các dạng bài tập toán lớp 2

  • A. Các bước để giải bài toán có lời văn lớp 2
  • B. Bài tập về các bài toán có lời văn lớp 2
  • C. Lời giải các bài toán có lời văn lớp 2

Bài tập Toán lớp 2 bao gồm các bài toán có lời văn lớp 2 tự luyện kèm lời giải hay cho môn Toán lớp 2 với nhiều dạng bài khác nhau. VnDoc.com xin tổng hợp tất cả các bài Toán có lời văn lớp 2 như dưới đây. Tài liệu này giúp các em học sinh ôn tập lại toàn bộ kiến thức về môn Toán lớp 2. Mời các em học sinh cùng thầy cô tham khảo nội dung chi tiết.

Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 2, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 2 sau: Nhóm Tài liệu học tập lớp 2. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn.

A. Các bước để giải bài toán có lời văn lớp 2

Bước 1: Tìm hiều nội dung và tóm tắt bài toán

+ Tìm được các từ khóa quan trọng trong đề bài như “ít hơn”, “nhiều hơn”, “tất cả”, …

+ Sau đó tóm tắt bài toán

Bước 2: Tìm các giải bài toán

+ Chọn phép tính giải thích hợp

+ Đặt lời giải thích hợp

Bước 3: Trình bày bài giải

B. Bài tập về các bài toán có lời văn lớp 2

Bài 1: Đàn bò thứ nhất có 46 con, đàn bò thứ hai có 38 con. Hỏi hai đàn bò có bao nhiêu con?

Bài 2: Hồng có 32 que tính, Lan cho Hồng thêm 18 que tính. Hỏi Hồng có tất cả bao nhiêu que tính?

Bài 3: Hùng có 56 viên bi, Hùng cho Dũng 19 viên bi. Hỏi Hùng còn lại bao nhiêu viên bi?

Bài 4: Hai lớp 2A và 2B trồng được 74 cây, lớp 2A trồng được 36 cây. Hỏi lớp 2B trồng được bao nhiêu cây?

Bài 5: Một cửa hàng ngày thứ nhất bán được 24 cái ca, ngày thứ hai bán nhiều hơn ngày thứ nhất 18 cái ca. Hỏi ngày thứ hai cửa hàng bán được bao nhiêu cái ca?

Bài 6: Đoạn dây thứ nhất dài 46dm, đoạn dây thứ nhất dài hơn đoạn dây thứ hai 18dm. Hỏi đoạn dây thứ hai dài bao nhiêu đêximet?

Bài 7: An có nhiều hơn Bình 16 viên bi, An lại mua thêm 6 viên bi. Hỏi An nhiều hơn Bình tất cả bao nhiêu viên bi?

Bài 8: Bao gạo thứ nhất cân nặng 54kg, bao gạo thứ nhất nhẹ hơn bao gạo thứ hai 16kg. Hỏi bao gạo thứ hai nặng bao nhiêu kilogam?

Bài 9: Một đàn vịt có 100 con ở dưới ao và 100 con ở trên bờ. Bây giờ 10 con vịt dưới ao lên bờ phơi nắng. Hỏi bây giờ:

a] Dưới ao còn bao nhiêu con vịt?

b] Trên bờ có bao nhiêu con vịt?

c] Số vịt ở trên bờ và số vịt ở dưới ao hơn kém nhau bao nhiêu con?

d] Số vịt ở cả trên bờ và dưới ao là bao nhiêu con?

Bài 10: Con ngỗng cân nặng 11kg. Con ngỗng cân nặng hơn con vịt 8 kg. Con gà cân nặng ít hơn con vịt 2 kg. Hỏi con ngỗng cân nặng hơn con gà mấy kg?

C. Lời giải các bài toán có lời văn lớp 2

Bài 1:

Hai đàn bò có số con là:

46 + 38 = 84 [con]

Đáp số: 84 con bò

Bài 2:

Hồng có tất cả số que tính là:

32 + 18 = 50 [que tính]

Đáp số: 50 que tính

Bài 3:

Hùng còn lại số viên bi là:

56 - 19 = 37 [viên bị]

Đáp số: 37 viên bi

Bài 4:

Lớp 2B trồng được số cây là:

74 - 36 = 38 [cây]

Đáp số: 38 cây

Bài 5:

Ngày thứ hai cửa hàng bán được số ca là:

24 + 18 = 42 [cái]

Đáp số: 42 cái ca

Bài 6:

Đoạn dây thứ hai dài số đề xi mét là:

46 - 18 = 28 [dm]

Đáp số: 28dm

Bài 7:

An nhiều hơn Bình số viên bi là:

16 + 6 = 22 [viên bi]

Đáp số: 22 viên bi

Bài 8:

Bao gạo thứ hai nặng số ki-lô-gam là:

54 + 16 = 70 [kg]

Đáp số: 70kg

Bài 9:

a] Dưới ao bây giờ còn số con vịt là

100 -10 = 90 [con vịt]

b] Trên bờ bâu giờ có số con vịt là:

100 + 10 = 110 [con vịt]

c] Số vịt ở trên bờ hơn số vịt ở dưới ao số con là:

110 - 90 = 20 [con vịt]

d] Số vịt ở cả trên bờ và dưới ao là:

110 + 90 = 200 [con vịt]

Đáp số:

a, 90 con vịt

b, 110 con vịt

c, 20 con vịt

d, 200 con vịt

Bài 10:

Con vịt nặng số ki-lô-gam là:

11 - 8 = 3[kg]

Con gà nặng số ki-lô-gam là:

3 - 2 = 1 [kg]

Con ngỗng nặng hơn con gà số ki-lô-gam là:

11 - 1 = 10 [kg]

Đáp số: 10kg

-------------

Ngoài giải toán có lời văn lớp 2 trên, để ôn tập môn toán lớp 2 các em học sinh có thể tham khảo các lời giải toán lớp 2, Toán lớp 2 nâng cao và bài tập môn Toán lớp 2 đầy đủ khác, để học tốt môn Toán hơn và chuẩn bị cho các bài thi đạt kết quả cao.

Luyện tập giải các bài toán trang 25 sách giáo khoa toán lớp 2

Mục tiêu:

  • Giúp học sinh củng cố cách giải bài toán về nhiều hơn [ chủ yếu phương pháp giải ].
  • Các bài tập dưới đây được giải chi tiết giúp học sinh dễ theo dõi, hộ trợ cho học sinh khi làm bài tập.

Bài 1: Trong cốc có 6 bút chì, trong hộp có nhiều hơn trong cốc 2 bút chì. Hỏi trong hộp có bao nhiêu bút chì?

Bài 2. Giải bài toán theo tóm tắt sau:

An có: 11 bưu ảnh

Bình nhiều hơn An : 3 bưu ảnh

Bình có: … bưu ảnh?

Bài 3. Giải bài toán theo tóm tắt sau:

Bài 4:

Đoạn thẳng AB dài 10cm, đoạn thẳng CD dài hơn đoạn thẳng AB 2cm.

a] Hỏi đoạn thẳng CD dài bao nhiêu xăng-ti-mét?

b] Vẽ đoạn thẳng CD.

Xem thêm bài 29+5 tại đây.

Lời giải

Bài 1:

Hướng dẫn giải:

Tóm tắt

Cốc có : 6 bút chì

Hộp nhiều hơn cốc : 2 bút chì

Trong hộp có : … bút chì ?

Hướng dẫn: trong hộp có nhiều hơn trong cốc 2 bút chì, muốn tính được số bút có trong hộp các con cần lấy số bút có trong cốc cộng với số bút mà trong hộp nhiều hơn trong bút.

Bài giải

Số bút chì có trong hộp là:

6 + 2 = 8 [ bút chì ]

Đáp số: 8 bút chì.

Bài 2:

Hướng dẫn giải:

Hướng dẫn: Dựa vào tóm tắt các con thấy được, Bình nhiều hơn an 3 bưu ảnh. Vậy các tìm được số bưu ảnh Bình có bằng cách thực hiện phép cộng giữa số bưu ảnh An có và số bưu ảnh mà Bình hơn An.

Bài giải

Số bưu ảnh Bình có là:

11 + 3 = 14 [ bưu ảnh ]

Đáp số: 14 bưu ảnh.

Bài 3:

Hướng dẫn giải:

Hướng dẫn: dựa vào hình trên, các con muốn tìm được đội 2 có bao nhiêu người, các con phải làm phép cộng giữa số người của đội 1 và số người đội 2 hơn đội 1.

Bài giải

Số người của đội 2 là:

15 + 2 = 17 [người ]

Đáp số: 17 người.

Related

HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 1, 2, 3 TÓM TẮT BÀI TOÁN CÓ LỜI VĂNThực tế hiện nay một số giáo viên Tiểu học vẫn còn xem nhẹ việc hướngdẫn học sinh lớp 1, 2, 3 tóm tắt bài toán. Họ cho rằng: ở những lớp này, tóm tắtbài toán chỉ mang tính hình thức và mất nhiều thời gian. Theo tôi nghĩ việchướng dẫn học sinh lớp 1, 2, 3 nói riêng và học sinh Tiểu học nói chung tóm tắtbài toán có ý nghĩa quan trọng. Vì dùng hình vẽ, ngôn ngữ, kí hiệu ngắn gọn đểtóm tắt đề toán là cách tốt nhất để diễn tả một cách trực quan các điều kiện củabài toán, giúp ta lược bỏ được những cái không bản chất để tập trung vào bảnchất toán học của bài toán. Nhờ vậy, khi nhìn vào tóm tắt bài toán, các em biếtđược những dữ kiện và yêu cầu của bài toán một cách cụ thể, rõ ràng nhất. Mặtkhác, muốn tóm tắt được bài toán yêu cầu học sinh phải hiểu kĩ đề bài, biết cáchphân tích đề, tìm được mối quan hệ giữa các dữ kiện trong bài. Từ đó, các em dễtìm ra hướng giải.Hơn nữa, nếu chúng ta không chú ý hướng dẫn học sinh lớp 1, 2, 3 cáchtóm tắt bài toán thì kĩ năng phân tích đề của các em sẽ kém đi và khi lên các lớptrên, các em sẽ lúng túng khi tóm tắt các bài toán có lời văn khá dài. Do vậy, cácem sẽ thấy khó khăn khi tìm hướng giải bài toán. Trong một số trường hợp, dựa vào sơ đồ tóm tắt học sinh sẽ hiểu rõ bảnchất của dạng toán được học và biết cách phân biệt chúng. Chẳng hạn: Dạngtoán “ Nhiều hơn”, “Ít hơn”, “Giảm đi một số lần”; “Gấp một số lên nhiều lần”[lớp 3]; “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”, “Tìm hai số khi biết hiệuvà tỉ của hai số đó” [lớp 4]. Với suy nghĩ như vậy, trong những năm qua, tôi luôn chú ý đến việchướng dẫn học sinh của mình cách tóm tắt bài toán có lời văn. Qua kinh nghiệmthực tế, tôi đã rút ra một số điểm mà giáo viên cần lưu ý để giúp học sinh lớp 1,2, 3 có kĩ năng tóm tắt bài toán như sau: Trong quá trình hướng dẫn học sinh tóm tắt bài toán có lời văn, phải giúpcác em hiểu: Tóm tắt bài toán là ghi lại nội dung bài toán một cách ngắn gọnnhất nhưng đầy đủ các dữ kiện [ cái đã cho] và yêu cầu [ cái cần tìm] của bàitoán, nhìn vào tóm tắt ta có thể nêu lại bài toán. Có nhiều cách tóm tắt đề toán nhưng với khả năng của học sinh lớp 1, 2,3, chúng ta chỉ nên hướng dẫn các em tóm tắt bài toán bằng lời văn hoặc bằng sơđồ đoạn thẳng. Khi hướng dẫn học sinh tóm tắt bằng lời, chúng ta cần tập chocác em thói quen viết các giá trị của một đại lượng thẳng cột với nhau, câu hỏicủa bài toán nên đưa về dòng cuối và ở cột bên phải. Để làm được việc này đòihỏi giáo viên phải chịu khó, kiên trì tập dần cho các em qua từng tiết học. Bởivì với học sinh Tiểu học, khi tư duy còn quá cụ thể và chủ yếu dựa vào trựcquan thì chúng ta cần phải bắt đầu từ những điều đơn giản, dễ hiểu nhất. Thờigian đầu, khi các em chưa quen, chúng ta cần đặt câu hỏi gợi mở để giúp họcsinh biết cách tóm tắt . Sau khi đã thành thạo, các em sẽ tự tóm tắt được bàitoán.Ví dụ 1: Có 12 cái kẹo chia đều cho 2 bạn. Hỏi mỗi bạn có mấy cái kẹo?[Lớp 2] Giáo viên có thể nêu các câu hỏi: - Bài toán cho biết gì? [Có 12 cái kẹo chia đều cho 2 bạn] Giáo viên viết: Tóm tắt: 12 cái kẹo: 2 bạn - Bài toán hỏi gì? [Mỗi bạn có mấy cái kẹo?] Giáo viên viết tiếp để có : Tóm tắt:12 cái kẹo: 2 bạnMỗi bạn : cái kẹo? - Ai có thể trình bày lại tóm tắt trên sao cho đẹp hơn?Tóm tắt: 2 bạn : 12 cái kẹoMỗi bạn: cái kẹo? Chúng ta cần tạo cho học sinh có thói quen tóm tắt như thế để khi lên cáclớp trên, gặp những bài toán có nhiều giá trị, nhiều đại lượng khác nhau các emsẽ biết trình bày tóm tắt sao cho khoa học và dễ hiểu. Ví dụ 2: Có 20 học sinh xếp thành các hàng, mỗi hàng có 2 học sinh. Hỏicó tất cả mấy hàng.[ Lớp 2] Ở ví dụ này, giáo viên có thể gợi mở thêm cho các em bằng câu hỏi: Hỏi cótất cả mấy hàng tức là hỏi số hàng của bao nhiêu học sinh? [Số hàng của 20 họcsinh] Tóm tắt: 2 học sinh : 1 hàng 20 học sinh : hàng?Khi hướng dẫn học sinh tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng, cần hướng dẫncác em điểm bắt đầu của các đoạn thẳng phải thẳng cột với nhau mới dễ so sánhcác dữ kiện trong bài. Ngoài ra, chúng ta cần chú ý đến tính chính xác của sơ đồđoạn thẳng trong khi tóm tắt mỗi bài toán đó là: Các đoạn thẳng biểu thị các giátrị trong một bài toán phải có sự tương ứng phù hợp. Chẳng hạn, đoạn thẳngbiểu thị 15 cái kẹo không thể bằng 1/2 đoạn thẳng biểu thị 17 cái kẹo. Riêng ở lớp 3, giáo viên cần giúp học sinh phân biệt rõ hai cách vẽ sơ đồ:Những bài có nội dung “nhiều hơn”, “ít hơn” một số đơn vị thì ta biểu thị cácgiá trị trong bài bằng các đoạn thẳng dài hơn hoặc ngắn hơn. Ví dụ : Khối lớp Một có 245 học sinh, khối lớp Hai có ít hơn khối lớpMột 32 học sinh. Hỏi cả hai khối có bao nhiêu học sinh? Tóm tắt: 245HSKhối lớp Một: 32HS ? HS Khối lớp Hai: ? HSCòn với những bài toán dạng “Giảm đi một số lần”, “Gấp một số lênnhiều lần” ta biểu thị các đại lượng trong bài bằng những đoạn thẳng được chiathành các phần bằng nhau.Ví dụ: Con hái được 7 quả cam, mẹ hái được gấp 3 lần số cam của con.Hỏi cả hai mẹ con hái được bao nhiêu quả cam?Tóm tắt: 7 quảCon: ? quả Mẹ : ? quảTuy nhiên, chúng ta cũng không nên máy móc khi gặp bài toán nào cũngyêu cầu học sinh phải tóm tắt.Trên đây là một số suy nghĩ của cá nhân tôi về việc nên chú trọng việchướng dẫn học sinh lớp 1, 2, 3 tóm tắt bài toán. Tôi rất mong được sự đóng gópý kiến của các đồng nghiệp. Hoàng Thị Quý Giáo viên trường Tiểu học Hồ Chơn Nhơn, Thị trấn Cam Lộ, Huyện Cam Lộ, Quảng Trị

Video liên quan

Chủ Đề