Giá trị sản xuất ngành dịch vụ của Đông Nam Bộ năm 2002

Lý thuyết Bài 32: Vùng Đông Nam Bộ (Phần 2. Kinh tế)

I. Tình hình phát triển kinh tế

a) Công nghiệp

- Khu vực công nghiệp - xây dựng tăng trưởng nhanh, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong GDP của vùng.

- Cơ cấu sản xuất cân đối, đa dạng: gồm công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ và chế biến lương thực thực phẩm.

- Một số ngành công nghiệp hiện đại đã hình thành và đang trên đà phát triển như dầu khí, điện tử, công nghệ cao.

- Các trung tâm công nghiệp lớn nhất là: thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Vũng Tàu.

+ TP.Hồ Chí Minh chiếm hơn 50% giá trị sản xuất công nghiệp toàn vùng.

+ Bà Rịa - Vũng Tàu là trung tâm công nghiệp khai thác dầu khí.

- Khó khăn: cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, chất lượng môi trường đang bị suy giảm.

b) Nông nghiệp

- Là vùng trọng điểm cây công nghiệp nhiệt đới của nước ta, đặc biệt là cây công nghiệp lâu năm. Các cây công nghiệp lâu năm quan trọng là: cao su, cà phê, tiêu, điều…

- Cây công nghiệp hàng năm (lạc, đậu tương, mía, thuốc lá), cây ăn qủa cũng được chú ý phát triển.

- Ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm: được chú trọng theo hướng hướng áp dụng phương pháp chăn nuôi công nghiệp.

- Nghề nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ và đánh bắt thủy sản trên các ngư trường đem lại những nguồn lợi lớn.

- Vấn đề thủy lợi có tầm quan trọng hàng đầu trong việc đẩy mạnh thâm canh cây công nghiệp trên diện tích ổn định và có giá trị hàng hóa cao.

- Trong lâm nghiệp: đầu tư để bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn, bảo vệ sự đa dạng sinh học của rừng ngập mặn.

Công nghiệp – xây dựng của Đông Nam Bộ chiếm tỉ trọng cao nhất với 59,3 % (năm 2002) trong cơ cấu kinh tế của vùng.

Trong cơ cấu kinh tế  cả nước, công nghiệp xây  dựng chiếm tỉ trọng cao bằng dịch vụ, 38,5% năm 2002.

Bài tập Sách giáo khoa

Trả lời câu hỏi in nghiêng

(trang 121 sgk Địa Lí 9): - Dựa vào bảng 33.1 (SGK trang 121), hãy nhận xét một số chỉ tiêu dịch vụ của vùng Đông Nam Bộ so với cả nước.

Trả lời:

- Tỉ trọng một số chỉ tiêu dịch vụ ở Đông Nam Bộ so với cả nước gia đoạn 1995 - 2002: tổng mức bán lẻ hàng hoá, số lượng hành khách vận chuyển, khối lượng hàng hoá vận chuyển có xu hướng giảm.

- Tuy nhiên, so với cả nước, các chỉ tiêu dịch vụ trên của Đông Nam Bộ chiếm một tỉ trọng lớn, đặc biệt tổng mức bán lẻ hàng hoá và số lượng hành khách vận chuyển.

(trang 121 sgk Địa Lí 9): - Dựa vào hình 14.1 (SGK trang 52), hãy cho biết từ TP. Hồ Chí Minh có thể đi đến các thành phố khác trong nước bằng những loại hình giao thông nào?

Trả lời:

Từ TP. Hồ Chí Minh có thể đi đến các thành phố khác trong nước bằng những loại hình giao thông : đường ôtô, đường sắt, đường biển, đường hàng không.

(trang 121 sgk Địa Lí 9): - Căn cứ vào hình 33.1 (SGK trang 114) và kiến thức đã học, cho biết vì sao Đông Nam Bộ có sức hút mạnh đầu tư nước ngoài?

Trả lời:

- Đông Nam Bộ có sức hút mạnh đầu tư nước ngoài, vì:

+ Vị trí địa lý rất thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội.

+ Có các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thuận lơi phát triển kinh tế - xã hội: đất bazan, đất xám, khí hậu cận xích đạo nóng ẩm, nguồn thủy sinh tốt, biển ấm, ngư trường rộng, hải sản phong phú, thềm lục địa giàu dầu khí,

+ Là vùng kinh tế năng động có trình độ cao

+ Lao động dồi dào, lành nghề, năng động trong nền kinh tế thị trường.

+ Cơ sở hạ tầng phát triển tốt, đặc biệt về giao thông vận tải và thông tin liên lạc.

+ Đông Nam Bộ có cơ cấu kinh tế tiến bộ nhất so với các vùng trong cả nước. Công nghiệp – xây dựng chiếm tỉ trọng cao nhất trong GDP 59,3% năm 2002. nông , lâm , ngư nghiệp chiếm tỉ lệ nhỏ 6,2%, nhưng giữ vai trò quan trọng. Khu vực kinh tế dịch vụ phát triển mạnh, đa dạng.

(trang 122 sgk Địa Lí 9): - Hoạt động xuất khẩu của thành phố Hồ Chí Minh có những thuận lợi gì?

Trả lời:

- Có vị trí địa lý thuận lợi (nằm ở vùng Đông Nam Bộ, giáp biển Đông, giáp Đồng bằng sông Cửu Long, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam).

- Cơ sở hạ tầng tương đối hoàn thiện và hiện đại, có cảng Sài Gòn, sân bay Tân Sơn Nhất.

- Nhiều ngành kinh tế phát triển tạo ra khối lượng hàng hóa lớn để xuất khẩu.

- Là nơi thu hút nhiều đầu tư nước ngoài.

(trang 123 sgk Địa Lí 9): - Dựa vào bảng 33.2 (SGK trang 122), hãy nhận xét vai trò của vùng kỉnh tế trọng điểm phía Nam đối với cả nước.

Trả lời:

Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chiếm 35,1% GDP cả nước, 56,6% GDP công nghiệp – xây dựng, 60,3% giá trị xuất khẩu. qua đó thấy được vai trò đặc biệt quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đối với cả nước.

Bài 1: Đông Nam Bộ có những điều kiện thuận lợi gì để phát triển các ngành dịch vụ?

Lời giải:

- Có TP. Hồ Chí Minh là đầu môi giao thông vận tải quan trọng hàng đầu của Đông Nam Bộ và cả nước.

- Dân số đông, mức sống người dân khá cao.

- Có nhiều đô thị lớn.

- Nhiều ngành kinh tế phát triển mạnh.

- Có sức hút mạnh nhất nguồn đầu tư nước ngoài.

- Tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng (bãi biển, vườn quốc gia,di tích văn háo – lịch sử). Hoạt động du lịch biển diễn ra sôi động quanh năm TP. Hồ Chí Minh là trung tâm du lịch lớn nhất trong cả nước.

Bài 2: Tại sao tuyến du lịch từ TP. Hồ Chí Minh đến Đà Lạt, Nha Trang, Vũng Tàu quanh nảm hoạt động nhộn nhịp?

Lời giải:

Tuyến du lịch từ TP. Hồ Chí Minh đến Đà Lạt, Nha Trang, Vũng Tàu quanh nảm hoạt động nhộn nhịp vì:

- Về vị trí địa lí: TP. Hồ Chí Minh là trung tâm vùng du lịch phía nam.

- Đông Nam Bộ có dân số đông, có thu nhập cao.

- Các thành phố Đà Lạt, Nha Trang, Vũng Tàu có cơ sở hạ tầng du lịch rất phát triển (khách sạn, khu vui chơi giải trí), bãi biển đẹp; quanh năm ấm và chan hoà ánh sáng mặt trời; khách du lịch đông.

Bài 3: Dựa vào bảng 33.4 (SGK trang 123), hãy vẽ biểu đồ thể hiện tỉ trọng diện tích, dân số, GDP của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam so với ba vùng kinh tế trọng điểm của cả nước năm 2002 và rút ra nhận xét.

Lời giải:

+ Xử lý số liệu:

Tỉ trọng diện tích dân số GDP của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong ba vùng kinh tế trọng điểm của cả nước năm 2002 (%)

Diện tíchDân sốGDP
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam39,339,365,0
Ba vùng kinh tế trọng điểm100,0100,0100,0

Giá trị sản xuất ngành dịch vụ của Đông Nam Bộ năm 2002

Biểu đồ: Tỉ trọng, diện tích, dân số, GDP của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong ba vùng kinh tế trọng điểm của cả nước năm 2002.

- Nhận xét:

+ Trong ba vùng kinh tế trọng điểm của nước ta, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chiếm 39,3% diện tích, 39,3% dân số nhưng chiếm tới 65% giá trị GDP.

+ Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có vai trò quan trọng không chỉ đối với Đông Nam Bộ mà với các tỉnh phía Nam và cả nước.

Bài tập Sách bài tập

 + Xử lý số liệu:

Tỉ trọng diện tích dân số GDP của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong ba vùng kinh tế trọng điểm của cả nước năm 2002 (%)

Diện tíchDân sốGDP
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam39,339,365,0
Ba vùng kinh tế trọng điểm100,0100,0100,0

Biểu đồ: Tỉ trọng, diện tích, dân số, GDP của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong ba vùng kinh tế trọng điểm của cả nước năm 2002.

- Nhận xét:

+ Trong ba vùng kinh tế trọng điểm của nước ta, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chiếm 39,3% diện tích, 39,3% dân số nhưng chiếm tới 65% giá trị GDP.

+ Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có vai trò quan trọng không chỉ đối với Đông Nam Bộ mà với các tỉnh phía Nam và cả nước.

- Là khu vực tập trung đông dân cư.

- Người dân có mức sống cao hơn so với các vùng khác do vậy nhu cầu mua hàng và đi lại cũng như du lịch sẽ cao hơn.

- Là khu vực công nghiệp phát triển năng động nên sẽ có có sự giao lưu sâu rộng với các vùng và các nước khác do vậy mà hành khách vận chuyển chiếm tỉ lệ cao hơn.

- Sự đa dạng phong phú trong các mặt hàng, cộng với sự hiện đại tiện nghi của vùng do vậy mà tổng mức bán lẻ hàng hóa và số lượng hành khách vận chuyển cao hơn.

Bài 2 trang 45 Tập bản đồ Địa Lí 9: Dựa vào nội dung SGK và hiểu biết của bản thân, em hãy:

- Nêu tên các mặt hàng xuất khẩu dẫn đầu cả nước của vùng Đông Nam Bộ.

- Các mặt hàng nhập khẩu chính của vùng Đông Nam Bộ.

Lời giải:

- Các mặt hàng xuất khẩu dẫn đầu cả nước của vùng Đông Nam Bộ: dầu thô, thực phẩm chế biến, hàng may mặc, giày dép, đồ gỗ…

- Các mặt hàng nhập khẩu chính của vùng Đông Nam Bộ: máy móc thiết bị, nguyên liệu cho sản xuất, hàng tiêu dùng cao cấp.

Bài 3 trang 46 Tập bản đồ Địa Lí 9: Vùng Đông Nam Bộ có những điều kiện thuận lợi nào để thu hút đầu tư nước ngoài.

Lời giải:

- Về vị trí địa lý:

+ Liền kề với đồng bằng sông Cửu Long là vùng lương thực, thực phẩm lớn nhất cả nước.

+ Giáp Tây Nguyên là vùng nguyên liệu công nghiệp, lâm sản.

+ Duyên hải Nam Trung Bộ là vùng cung cấp nguyên liệu thủy sản và cây công nghiệp.

+ Các vùng trên vừa là nơi cung cấp nguyên liệu, lương thực, thực phẩm, vừa là thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp của Đông Nam Bộ.

+ Nằm ở vị trí đầu nút các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Á.

- Về nguồn tài nguyên:

+ Đất: đất đỏ bazan màu mỡ, đất xám phù xa cổ thích hợp với việc hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm, cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quả trêm quy mô lớn.

+ Khí hậu: cận xích đạo

+ Tài nguyên khoáng sản: vùng dầu khí ở thềm lục địa giàu có.

+ Tài nguyên biển: có các ngu trường lớn và nhiều điểm du lịch nổi tiếng.

- Về nguồn lao động: tập chung nhiều lao động có tay nghề cao, có chuyên môn kỹ thuật, năng động, nhạy bén.

- Về chính sách thu hút đầu tư: ưu đãi đầu tư đối với nước ngoài

Bài 4 trang 46 Tập bản đồ Địa Lí 9: Em hãy kể tên 3 tỉnh, thành phố ở Đông Nam Bộ có đóng góp lớn nhất triong phát triển kinh tế và thu hút đầu tư nước ngoài.

Lời giải:

Tp.Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai.

Bài 5 trang 46 Tập bản đồ Địa Lí 9: Dựa vào số liệu ở bảng 33.2 trong SGK, em hãy:

Vẽ biểu đồ thể hiện một số chỉ tiêu của vùng kinh tế trọng điểm phía nam so với cả nước năm 2002 (cả nước = 100%).

Lời giải:

Giá trị sản xuất ngành dịch vụ của Đông Nam Bộ năm 2002