Diện cư trú la gì

Cư trú là một trong các thông tin quan trọng trong dữ liệu cơ sở quốc gia gắn liền với định danh cá nhân. Trong các thuật ngữ pháp lý liên quan đến vấn đề cư trú thì tình trạng cư trú là một thuật ngữ khá phổ biến. Vậy Tình trạng cư trú là gì? Bạn có thật sự hiểu rõ về nó. Hôm nay, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Diện cư trú la gì

1.Cư trú là gì?

Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã). Dể hiểu hơn về cư trú mời bạn đọc có thể tham khảo bài viết cư trú là gì

2. Quy định về các tình trạng cư trú của công dân:

Hiện nay, Quốc hội đã thông qua Luật cư trú 2020 có hiệu lực vào ngày 01/7/2021 vì vậy phạm vi bài viết này tác giả sẽ căn cứ theo Luật cư trú 2020 để giới thiệu đến bạn đọc nội dung như sau:

Thứ nhất, đăng ký thường trú

Một, hồ sơ đăng ký thường trú

– Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật cư trú bao gồm:

+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;

+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.

– Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật cư trú bao gồm:

+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;

+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật cư trú.

– Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật cư trú bao gồm:

– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

– Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.

Hai, thủ tục đăng ký thường trú

– Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.

– Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra đủ hồ sơ thì sẽ cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký;

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì chuyển viên tiếp nhận sẽ hướng dẫn người dân chuẩn bị lại hồ sơ cho đầy đủ.

– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do tại sao từ chối.

– Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới  trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.

Thứ hai, đăng ký tạm trú

Đăng ký tạm trú là thủ tục hành chính được thực hiện kkhi công dân chuyển đến cư trú tạm thời trong một thời gian ngắn tại một địa phương nào đó để làm việc, học tập…

– Thủ tục này được công dân có trách nhiệm thực hiện đăng ký tạm trú với cơ qun nhà nước có thẩm quyền khi chuyển đến địa phương để cư trú tạm thời. Trường hợp công dân đến sinh sống tại chỗ ở khác trong cùng phạm vi đơn vi hành chính cấp xã, phường đã đăng ký thường trú có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký cư trú để cập nhật thông tin về nơi ở hiện tại trong Cơ sở dữ liệu về cư trú nếu chỗ ở đó không đủ điều kiện đăng ký thường trú.

Đối với những trường hợp sau đây thì có thể thực hiện đăng ký tạm trú thông qua cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp chỗ ở đó. Việc thực hiện đăng ký có thể lập danh sách người cần đăng ký tạm trú gửi kèm ờ khai thay đổi thông tin cư trú của từng người, cùng với văn bản đề nghị đăng ký tạm trú theo mẫu hoặc tự lập nhưng phải có những thông tin về họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú. Cụ thể các trường hợp như sau:

– Cá nhân học sinh, sinh viên, học viên đến học tập tại ký túc xá, khu nhà ở của học sinh , sinh viên, học viên.

– Người lao động đến ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động

– Trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa được nhận nuôi và sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo;

– Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xã hội có thể thực hiện đăng ký tạm trú thông qua cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp chỗ ở đó.

Đối với trường hợp công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

Hiện nay theo quy định của nước ta để thuận tiện cho quá trình quản lý cũng như dựa vào nhu cầu thực tế số năm tạm trú trung bình của mỗi người dân thì thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần nếu cần.

Lưu ý: Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở tại các địa điểm sau đây:

– Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.

– Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.

– Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.

– Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

– Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Việc không cho phép đăng ký tạm trú tại các địa điểm trên nhằm mục đích hạn chế những vấn đề phát sinh liên quan đến việc quản lý, tranh chấp tài sản của những chủ sở hữu với nhà nước hoặc các cá nhân với nhau…Những địa điểm này sẽ bị nhà nước thu hồi nếu thuộc trường hợp thu hồi, từ đó ảnh hưởng đến việc sinh sống của người dân, khi nhiều bất tiện về thủ tục, cũng như thời gian tìm nơi ở khác và phải đăng ký tạm trú lại…

Hai, hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú

– Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:

+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất,…

  • Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.

Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

  • Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.

Trên đây là các thông tin liên quan trả lời cho câu hỏi Tình trạng cư trú là gì? Ngoài ra nếu bạn là Việt Kiều bạn có thể tham khảo thêm bài viết Việt kiều có phải đăng ký tạm trú khi về nước hay không? Trong trường hợp vẫn chưa rõ, hoặc có thắc mắc bạn đọc vui lòng liên hệ Luật ACC để được tư vấn và giải đáp.

✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình
✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn
✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật
✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác
✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin