Dấu hiệu nhận biết thành phần gọi đáp

Các thành phần biệt lập đóng vai trò quan trọng trong việc cấu tạo nên một câu hoàn chỉnh. Vậy thành phần biệt lập là gì? Chức năng của nó như thế nào và làm thế nào để nhận biết được thành phần này? Cùng tìm hiểu với muahangdambao.com trong bài viết dưới đây các bạn nhé!

Thành phần biệt lập là gì?

Thành phần biệt lập là thành phần nằm trong cấu trúc của 1 câu nhưng lại không tham gia vào việc diễn đạt ý nghĩa, nội dung của câu. Nó nằm hoàn toàn tách biệt để chỉ 1 ý riêng nhưng cũng không phải là thừa. Trong ngôn ngữ tiếng việt, chúng ta thường bắt gặp mọi người sử dụng câu có thành phần biệt lập.

Dấu hiệu nhận biết thành phần gọi đáp
Thành phần biệt lập là gì trong câu?

Nó giống như thành phần khiến cho câu trở nên đặc biệt hơn, nổi bật hơn, đồng thời diễn đạt rõ ràng hơn ý của người nói đồng thời gây chú ý với người nghe. Bạn cần phân biệt chính xác và hiểu rõ về chúng để có thể sử dụng trong từng trường hợp cụ thể.

Ví dụ về thành phần biệt lập trong câu

Ví dụ 1: “U là trời! Bác hôm nay phấn khởi quá nhỉ?

“U là trời” chỉ là thành phần để thể hiện cảm xúc của người nói chứ không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa trong câu và không ảnh hưởng đến nội dung câu.

Ví dụ 2: “Phương ơi, chúng ta dừng 1 lát ở con đường phía trước nhé!”

“Phương ơi” ở đây chỉ là để gọi người khác, không liên quan đến nội dung của câu.

Xem thêm: Khởi ngữ là gì? Cách nhận biết và bài tập về khởi ngữ

Kể tên các thành phần biệt lập cơ bản

Dấu hiệu nhận biết thành phần gọi đáp
Có những thành phần biệt lập nào?

Để trả lời cho câu hỏi có bao nhiêu thành phần biệt lập, mời bạn theo dõi tiếp nội dung sau đây. Chúng ta có thể phân chia các thành phần biệt lập thành những loại khác nhau, cụ thể gồm 4 phần:

Thành phần cảm thán

Mục đích của thành phần này là để bộc lộ tâm lý, cảm xúc của người nói như là vui, khóc, buồn, hạnh phúc và thường nằm ở vị trí đầu câu.

*Cách phân biệt thành phần cảm thán với câu đặc biệt dùng để bộc lộ cảm xúc

Có thể nói đây là 2 dạng câu rất dễ gây ra hiểu lầm mà các bạn học sinh thường gặp phải. Hãy cùng chúng tôi xem qua hai ví dụ sau để có thể phân biệt chính xác nhất nhé!

  • Ví dụ 1: Ôi,  hôm nay em vui quá!
  • Ví dụ 2: Ôi!  Hôm nay em vui quá!

Nếu xét về mặt ngữ nghĩa thì hai câu trên có ý nghĩa hoàn toàn giống nhau nhưng xét về cấu trúc ngữ pháp thì lại khác nhau hoàn toàn. Chúng ta cần chú ý đến dấu ở trong 2 ví dụ trên, trong ví dụ 1 thì sau từ “Ôi” là một dấu phẩy, nên nó được tính là 1 thành phần trong câu. Do đó ta có thể kết luận ví dụ 1 có sử dụng thành phần cảm thán.

Tuy nhiên, trong ví dụ 2 thì sau từ “Ôi” lại là dấu chấm than nên đã chia tổ hợp từ này thành 2 câu độc lập với nhau. Chính vì thề, ở ví dụ 2 sẽ là câu cảm thán hay câu đặc biệt để biểu thị cảm xúc.

Từ 2 ví dụ cụ thể trên, chúng ta cần phải hết sức lưu ý về cách sử dụng các dấu câu trong tiếng Việt, nếu dùng không hợp lý và chính xác có thể làm ngữ pháp và cấu trúc câu bị thay đổi hoàn toàn.

Thành phần tình thái

Thành phần này được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với những sự việc được đề cập đến trong câu. Vị trí của nó thường khá linh hoạt, có thể đứng đầu, giữa hoặc là cuối câu đều được.

Các từ xuất hiện thường thể hiện trong thành phần tình thái nhưng lại thể hiện sự tin cậy tương đối thấp của người nói đối với sự việc, ví dụ là: Dường như, có vẻ như, hình như,… Còn các từ tình thái thể hiện sự tin cậy cao hơn gồm: Chắc chắn, chắn là, chắc hẳn,…

Dấu hiệu nhận biết thành phần gọi đáp
Thế nào là thành phần tình thái ở trong câu?

Thành phần gọi đáp

Thành phần gọi đáp sẽ được dùng để tạo lập hoặc duy trì 1 quan hệ giao tiếp. Nó không tham gia vào diễn đạt ý nghĩa của sự việc và chỉ có tác dụng phân chia vai vế. Nếu trong câu có các từ như là “này”, “dạ”, “ơi”, “thưa”,… nhưng các từ này sẽ không có nghĩa diễn đạt nội dung cho câu thì đó là thành phần gọi đáp của câu.

*Lưu ý: Chúng ta cần phân biệt rõ ràng vai vế, địa vị và mối quan hệ xuất hiện trong câu trước khi sử dụng các thành phần gọi đáp để có thể hợp lý nhất.

Thành phần phụ chú

Đây là thành phần biệt lập đã được thêm vào trong câu để bổ sung cho một nét nội dung nào đó của toàn bộ câu nói. Khác với thành phần gọi đáp thường đứng ở phần đầu câu thì thành phần phụ chú thường sẽ đứng giữa hoặc là cuối câu.

Mục đích của nó thường là để bổ sung chi tiết cho nội dung chính của 1 câu. Nó thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, 2 dấu ngoặc đơn hoặc cũng có thể là giữa dấu gạch ngang với dấu phẩy. Đôi khi thành phần phụ chú còn được đặt sau cả dấu hai chấm.

Ví dụ về thành phần biệt lập phụ chú: Trích một đoạn ngắn trong bài thơ “Quê Hương” của Giang Nam:

“Cô bé nhà bên (có ai ngờ đâu )

Cũng vào du kích

Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích

Mắt đen tròn ( Thương thương quá đi thôi )”

Trong ví dụ nói trên thì thành phần phụ chú là: có ai ngờ đâu, Thương thương quá đi thôi đã đặt ở cuối câu và nằm trọn vẹn trong dấu ngoặc đơn.

Xem thêm: Tình thái từ là gì? chức năng, thành phần và cách sử dụng

Dấu hiệu nhận biết các thành phần biệt lập chính xác nhất

Để xác định không khó vì các thành phần biệt lập trong câu có thể dễ dàng nhận ra được thông qua những dấu hiện ngay dưới đây:

  • Thành phần tình thái: Được nhận biết qua việc thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc xuất hiện trong câu.
  • Thành phần cảm thán: Có thể nhận biết qua các bộc lộ tâm lí trong câu hoặc các từ đặc biệt.
  • Thành phần phụ chú: Dùng để bổ sung cho các chi tiết khác, giúp cho nội dung chính được rõ nghĩa và dễ hiểu hơn.
  • Thành phần gọi – đáp: Có thể nhận biết nhờ các những mối quan hệ giao tiếp hoặc các từ mang nghĩa gọi, đáp.
Dấu hiệu nhận biết thành phần gọi đáp
Dấu hiệu cơ bản để nhận biết thành phần biệt lập

Bài tập liên quan đến các thành phần biệt lập tiếp theo

Bài tập: Chỉ ra các thành phần tình thái trong câu văn sau đây. Hãy thử thay thế bằng từ tình thái khác xem mức độ chắc chắn của sự việc sẽ thay đổi như thế nào? Sau đó nhận xét về cách dùng từ tình thái đó của tác giả.

Đoạn văn như sau: “Anh quay lại nhìn con vừa khẽ lắc đầu lại vừa cười. Có lẽ vì đã khổ tâm đến nỗi không khóc được nữa, nên anh đành phải cười như vậy thôi.”

Trả lời:

  •  Thành phần tình thái xuất hiện ở trong câu văn trên là từ “có lẽ”.
  •  Chúng ta có thể thay thế “có lẽ” bằng các từ khác như là: Dường như, chắc là, chắc hẳn, có vẻ như,…
  •  Các từ tình thái nói trên đều có thể thay thế được cho từ “có lẽ” và không làm thay đổi ý nghĩa của câu. Tuy nhiên từ “dường như” hay “có vẻ như” thể hiện mức độ tin cậy thấp hơn so với “có lẽ” còn “chắc” và “chắc chắn” lại có độ tin cậy cao hơn nhiều với “có lẽ”

Nhận xét: Việc tác giả dùng từ “có lẽ” là để phù hợp hơn với ngữ cảnh vì sự việc được nhắc tới trong câu là việc anh Sáu cười biểu hiện ra nỗi khổ tâm, đau lòng chỉ là 1 phỏng đoán của tác giả, mức độ tin cậy không thể quá cao nhưng cũng được quá thấp vì trước đó anh Sáu đã bị con gái ruột của mình phớt lờ rất nhiều và anh đang rất buồn vì điều đó.

Hy vọng thông qua bài viết trên đây của muahangdambao.com, các bạn đã được trang bị đầy đủ kiến thức về thành phần biệt lập là gì cũng như biết chính xác cách sử dụng thành phần này trong việc nói và viết hàng ngày.

Chúng ta biết rằng, có nhiều thành phần câu. Một câu sẽ thường được cấu thành từ các thành phần chính và phụ. Trong đó thì sẽ có thành phần biệt lập, thành phần câu này mặc dù không tham gia vào diễn đạt ý nghĩa của câu nhưng thành phần biệt lập có tác dụng giúp người đọc, người nghe có thể hiểu được câu chuyện. Thành phần phụ chú là một trong số những thành phần biệt lập của câu và là một trong những phần kiến thức có ý nghĩa và vai trò quan trọng trong chương trình Ngữ Văn 9 tập 2 được nhiều học sinh quan tâm. Bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu thành phần phụ chú là gì? Thành phần, cách nhận biết và ví dụ?

Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

1. Tìm hiểu về thành phần biệt lập:

Ta hiểu về thành phần biệt lập như sau:

Thành phần biệt lập được hiểu cơ bản chính là một thành phần nằm ở trong cấu trúc câu nhưng thành phần biệt lập thực chất lại không tham gia vào việc để có thể diễn đạt ý nghĩa của câu. Thành phần biệt lập nằm hoàn toàn tách biệt để nhằm mục đích có thể chỉ ý riêng nhưng cũng không phải là thừa. Trong ngôn ngữ tiếng Việt, đa phần chúng ta cũng sẽ rất hay thường sử dụng các câu có thành phần biệt lập.

Thành phần biệt lập được sử dụng và nó cũng góp phần quan trọng để làm cho câu văn có thể trở nên đặc biệt, nổi bật hơn, bên cạnh đó thì thành phần biệt lập cũng góp phần diễn đạt ý của người nói một cách rõ ràng và gây chú ý với người nghe. Vì thế, các chủ thể sẽ cần nhận biết rõ và hiểu về thành phần biệt lập để sử dụng sao cho đúng.

Các loại thành phần biệt lập:

– Thứ nhất: Thành phần gọi đáp là thành phần biệt lập:

Thành phần được sử dụng ở trong câu nhằm mục đích để dùng gọi đáp, thành phần gọi đáp có tác dụng duy trì và tạo lập các mối quan hệ của các chủ thể được nhắc tới trong câu và được gọi là thành phần biệt lập gọi đáp. Thành phần gọi đáp sẽ không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa trong câu.

– Thứ hai: Thành phần phụ chú (ghi chú):

Trong một câu thì thường sẽ có các thành phần được thêm vào câu để nhằm mục đích thực hiện việc giải thích, liệt kê hoặc bổ sung thêm thông tin cho sự việc được rõ ràng hơn và chúng ta cũng có thể gọi đây chính là thành phần phụ chú trong câu.

– Thứ ba: Thành phần tình thái:

Thành phần tình thái được hiểu cơ bản chính là thành phần được dùng trong câu để nhằm mục đích có thể thể hiện cách nhìn nhận sự việc của người nói được nhắc tới trong câu.

– Thứ tư: Thành phần cảm thán:

Thành phần cảm thán được hiểu cơ bản chính là thành phần biệt lập được sử dụng trong câu để nhằm mục đích có thể bộc lộ các cảm xúc, tâm lý của người nói đối với sự vật, sự việc được nhắc tới ở trong câu.

Dấu hiệu nhận biết các thành phần biệt lập:

Các thành phần biệt lập trong câu đều sẽ có thể dễ dàng nhận biết. Cụ thể:

– Đối với thành phần tình thái: chúng ta có thể nhận biết thành phần tình thái qua thể hiện cách nhìn người nói đối với sự việc trong câu.

– Đối với thành phần cảm thán: chúng ta có thể nhận biết qua bộc lộ tâm lí, cảm xúc trong câu.

– Đối với thành phần phụ chú: bổ sung chi tiết, các kí tự đặc biệt giúp cho nội dung chính rõ nghĩa và dễ hiểu hơn.

– Đối với thành phần gọi – đáp: chúng ta có thể nhận biết nhờ các đại từ nhân xưng, từ ngữ mang ý nghĩa gọi đáp, mối quan hệ giao tiếp.

2. Thành phần phụ chú là gì?

Ta hiểu về thành phần phụ chú như sau:

Như đã nói đến ở phần trên, ta nhận thấy rằng, thành phần phụ chú là phần kiến thức quan trọng ở trong chương trình Ngữ Văn 9 tập 2. Thành phần phụ chú cũng được nhiều học sinh quan tâm.

Bên cạnh các thành phần chính thì câu còn có thể có thành phần biệt lập. Thành phần biệt lập như đã phân tích cụ thể bên trên chỉ bộ phận câu (từ, cụm từ) và các thành phần này sẽ không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa của sự việc trong câu. Các thành phần biệt lập trên thực tế sẽ hoàn toàn nằm ngoài cấu trúc ngữ pháp của một câu văn. Thành phần biệt lập trong giai đoạn hiện nay sẽ được chia thành 4 thành phần chính, cụ thể bao gồm: Thành phần tình thái; Thành phần cảm thán; Thành phần gọi đáp và Thành phần phụ chú. Trong đó, chúng ta nhận thấy rằng, thành phần phụ chú sẽ thường dễ gây nhầm lẫn. Vì thành phần phụ chú có dấu hiệu nhận biết không quá rõ ràng, thành phần phụ chú dễ bị coi là thành phần nằm trong cấu trúc ngữ pháp của câu.

Thành phần phụ chú được hiểu cơ bản chính là thành phần biệt lập, thành phần phụ chú không tham gia vào thành phần của câu. Thành phần phụ chú nhằm mục đích chính để có thể giải thích, bổ sung, làm rõ nội dung chủ đề được nói đến ở trong câu. Thành phần phụ chú cũng có chức năng quan trọng để có thể giải thích và bổ sung ý nghĩa cho các thành phần câu đứng trước thành phần phụ chú đó và thành phần phụ chú có cùng chức năng ngữ pháp trong câu. Thành phần phụ chú trên thực tế không chỉ là thành phần phụ để có thể giải thích cho một thành phần hay một bộ phận nào đó mà thành phần phụ chú còn mang ý nghĩa dùng để nhằm mục đích giải thích, bổ sung một điều cần chú thích ở trong câu.

Chức năng của thành phần phụ chú:

Theo định nghĩa được nêu trên, ta nhận thấy rằng, thành phần phụ chú cũng chính là thành phần biệt lập, thành phần phụ chú không tham gia vào thành phần câu. Thành phần phụ chú được sử dụng chủ yếu nhằm mục đích để có thể thực hiện việc giải thích, bổ sung, làm rõ nội dung hay chủ đề được sử dụng trong câu.

Thành phần phụ chú cũng có chức năng giải thích và bổ sung ý nghĩa cho thành phần câu đứng trước nó và có cùng chức năng ngữ pháp ở trong câu.

Thành phần phụ chú thực chất cũng có thể đồng chức năng với các bộ phận ngữ pháp hoặc thành phần phụ chú cũng có thể không đồng chức năng với bộ phận ngữ pháp. Thực tế thành phần phụ chú không chỉ là thành phần phụ giải thích cho một thành phần hay một bộ phận nào đó mà thành phần phụ chú còn mang ý nghĩa dùng để nhằm mục đích có thể giải thích, bổ sung một điều cần chú thích ở trong câu.

3. Dấu hiệu nhận biết thành phần phụ chú:

Thông thường thì ta biết rằng, các thành phần phụ chú thường nằm giữa hai dấu gạch ngang, dấu hai phẩy,hai dấu ngoặc đơn, giữa dấu gạch ngang với dấu phẩy hoặc nhiều khi thì các thành phần phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm.

Tuy nhiên trên thực tế bời vì thành phần phụ có dấu hiệu nhận biết không quá rõ ràng, nên thành phần phụ chú cũng sẽ rất dễ bị coi là thành phần nằm trong cấu trúc ngữ pháp của câu. Thực tế, ta nhận thấy rằng, không phải bất kỳ thành phần nào được đặt giữa hai dấu câu cũng là thành phần phụ chú. Để nhằm mục đích có thể tránh nhầm lẫn khi xác định thì khi thử lược bỏ thành phần đó đi nếu câu vẫn đầy đủ ngữ nghĩa thì đó mới là phần phụ chú. Đây là một trong các dấu hiệu quan trọng để có thể phân biệt thành phần phụ chú.

Việc các chủ thể có thể hiểu được thành phần phụ chú có ý nghĩa là gì trong câu luôn là vấn đề được nhiều người quan tâm. Đặc biệt là đối với các em học sinh lớp 9 kiến thức này được áp dụng và sử dụng nhiều trong các bài thi.

Phần phụ chú như đã phân tích cụ thể bên trên thì đây là một vấn đề ngữ pháp trong thành phần câu. Về mặt ngữ pháp thành phần phụ chú là một thành phần biệt lập nằm ngoài cấu trúc của câu. Thế nhưng ở trong câu thành phần phụ chú lại có ý nghĩa trong quan hệ nội hướng dùng để nhằm mục đích giúp tác giả giải thích thêm một khía cạnh có nội dung liên quan đến sự tình đã được nêu trong câu. Nghĩa là thành phần phụ chú được dùng để nhằm mục đích có thể bổ sung ý nghĩa giúp cho các chủ thể là những người nghe, người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề, nội dung của câu hạy dụng ý được nêu ra trước đó ở trong câu.

Việc phân định cho thành phần câu luôn là một vấn đề không đơn giản, đặc biết là việc các thành phần đó nằm trong ngoài hai thành phần chính của câu là chủ ngữ và vị ngữ.

5. Ví dụ thành phần phụ chú:

Dưới đây là ví dụ thành phần phụ chú:

– Trong tác phầm quê hương của tác giả Giang Nam có đoạn sau:

“Cô bé nhà bên (có ai ngờ)

Cũng vào du kích

Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích

Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)

(Giang Nam, quê hương)”

Trong đoạn thơ ta nhận thấy có: (có ai ngờ) và (thương thương quá đi thôi). Đây chính là một thành phần phụ chú được tác giả sử dụng nhằm mục đích chính đó là để bổ sung cho “Cô bé nhà bên và Mắt đen tròn”. Khi chúng ta tiến hành việc lược bỏ đi thành phần phụ chú trong câu thơ trên thì đoạn thơ vẫn hoàn chỉnh về ngữ pháp, ngữ nghĩa và các chủ thể là những người đọc vẫn hiểu được nội dung của đoạn thơ trên. Tuy nhiên, ta nhận thấy rằng, ý nghĩa của phần phụ chú đã giúp câu mang ý nghĩa cụ thể và sâu sắc hơn.

– Bố mẹ không hiểu và không ủng hộ tôi, tôi nghĩ vậy, nên tôi buồn lắm.

“Tôi nghĩ vậy” ở trong câu văn trên là một thành phần phụ chú, cụm từ này được đưa vào để nhằm mục đích có thể giải thích thêm cho “Bố mẹ không hiểu và không ủng hộ tôi”. Khi chúng ta bỏ qua thành phần “tôi nghĩ vậy” sẽ được câu văn vẫn hoàn chỉnh về ngữ pháp, ngữ nghĩa và người đọc vẫn hiểu được nội dung của câu nói trên.