Công thức tính cự ly vận chuyển trung bình
Với giải Luyện tập 2 trang 129 Địa lí lớp 10 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 34: Địa lí ngành giao thông vận tải giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Địa lí 10. Mời các bạn đón xem: Show Giải bài tập Địa lí lớp 10 Bài 34: Địa lí ngành giao thông vận tải Luyện tập 2 trang 129 Địa Lí 10: Dựa vào bảng số liệu dưới đây, em hãy tính cự li vận chuyển hàng hóa trung bình của các phương tiện vận tải nước ta, năm 2020 và nhận xét. Bảng 34. Khối lượng vận chuyển và khối lượng luân chuyển hàng hóa của các phương tiện vận tải ở nước ta, năm 2020 Phương pháp giải: - Công thức tính cự li vận chuyển trung bình: Cự li vận chuyển trung bình (km) = Khối lượng luân chuyển/Khối lượng vận chuyển - Chú ý: Đổi đơn vị triệu tấn về nghìn tấn. Trả lời: Cự li vận chuyển trung bình của các phương tiện vận tải nước ta, năm 2020 \=> Nhận xét: Dựa vào bảng kết quả trên, ta thấy cự li vận chuyển trung bình của các phương tiện vận tải nước ta, năm 2020 có sự khác biệt rõ rệt, cụ thể là: - Đường biển là phương tiện vận tải có cự li vận chuyển trung bình xếp vị trí cao nhất, đạt 2186,7 km. - Sau đó lần lượt là các phương tiện vận tải của đường hàng không (1939,8 km), đường sắt (732,1 km), đường sông (211,0 km). + Cự ly vận chuyển của các phương tiện vận tải khác nhau, cao nhất là đường biển (2186,7km), đường hàng không (1939,8km), đường sắt, đường sông và đường bộ. + Khối lượng vận chuyển không giống nhau giữa các phương tiện vận tải. Cao nhất là đường bộ (1307877,1 nghìn tấn), đường sông (244708,2 nghìn tấn), đường biển, đường sắt và đường hàng không. + Khối lượng luân chuyển khác nhau giữa các phương tiện vận tải. Cao nhất là đường biển (152277,2 triệu tấn.km), đường bộ (75162,9 triệu tấn.km), đường sông, đường sắt và đường hàng không. Hãy tính cự li vận chuyển trung bình về hàng hóa của một số loại phương tiện vận tải ở nước ta năm 2003 theo bảng số liệu sau: KHỐI LƯỢNG VẬN CHUYỂN VÀ KHỐI LƯỢNG LUÂN CHUYỂN CỦA CÁC PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI NƯỚC TA NĂM 2003. Phương tiện vận tải Khối lượng vận chuyển (nghìn tấn) Khối lượng luân chuyển (triệu tấn.km) Đường sắt 8385,0 2725,4 Đường ô tô 175 856,2 9402,8 Đường sông 55 528,6 5140,5 Đường biển 21 811,6 43 512,6 Đường hàng không 89,7 210,7 Tổng 261 401,1 60 992,0 Phương pháp giải - Xem chi tiết Tính toán Lời giải chi tiết Tương tự, ta có kết quả ở bảng sau: CỰ LI VẬN CHUYỂN TRUNG BÌNH CỦA MỘT SỐ LOẠI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI NƯỚC TA, NĂM 2003 Phương tiện vận tải Cự li vận chuyển trung bình (km) Đường sắt 325 Đường ô tô 53,5 Đường sông 93 Đường biển 1994,9 Đường hàng không 2348,9 Tổng 233,3 Loigiaihay.com Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải Luyện tập 2 trang 129 Địa Lí 10 trong Bài 34: Địa lí ngành giao thông vận tải. Với lời giải chi tiết sẽ giúp học sinh biết cách làm bài tập Địa lí 10. Luyện tập 2 trang 129 Địa Lí 10:Dựa vào bảng số liệu dưới đây, em hãy tính cự li vận chuyển hàng hoá trung bình của các phương tiện vận tải nước ta, năm 2020 và nhận xét. Lời giải: - Theo đó công thức: Cự ly vận chuyển trung bình = Khối lượng luân chuyển/Khối lượng vận chuyển (km). - Từ công thức, ta tính được bảng sau: Phương tiện vận tải Cự ly vận chuyển trung bình (km) Đường sắt 732,1 Đường bộ 57,5 Đường sông 211,0 Đường biển 2186,7 Đường hàng không 1939,8 Tổng số 174,1 - Nhận xét + Cự ly vận chuyển của các phương tiện vận tải khác nhau, cao nhất là đường biển (2186,7km), đường hàng không (1939,8km), đường sắt, đường sông và đường bộ. + Khối lượng vận chuyển không giống nhau giữa các phương tiện vận tải. Cao nhất là đường bộ (1307877,1 nghìn tấn), đường sông (244708,2 nghìn tấn), đường biển, đường sắt và đường hàng không. + Khối lượng luân chuyển khác nhau giữa các phương tiện vận tải. Cao nhất là đường biển (152277,2 triệu tấn.km), đường bộ (75162,9 triệu tấn.km), đường sông, đường sắt và đường hàng không. Cự ly vận chuyển trung bình cho ta biết điều gì?Cự ly vận chuyển trung bình: dùng để đánh giá tương quan giữa khối lượng luân chuyển và khối lượng vận chuyển. Với đơn vị tính là Km và sản phẩm của ngành này là sự chuyên chở người và hàng hóa. Từ đó suy ra: Khối lượng vận chuyển = Khối lượng vận chuyển x Cự ly vận chuyển. Cự ly vận chuyển là gì?Cự ly vận chuyển thực tế là quãng đường tính giá vé đã được cơ quan có thẩm quyền quy định. vận chuyển của mỗi hợp đồng chỉ tính 1 lần hành khách vận chuyển theo số ghế phương tiện. – Ngành vận tải (đường sắt, đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không); Khối lượng hàng hóa luân chuyển là gì?Khối lượng hàng hóa luân chuyển là khối lượng hàng hóa được vận chuyển tính theo chiều dài của quãng đường vận chuyển. Phương pháp tính bằng cách lấy khối lượng hàng hóa vận chuyển nhân với quãng đường đã vận chuyển. |