Công nghệ xử lý nước thải ao là gì

Công nghệ xử lý nước thải MBBR (Moving bed bioreactor): Là công nghệ bùn hoạt tính áp dụng kĩ thuật vi sinh dính bám trên lớp vật liệu mang di chuyển. Do dùng vật liệu mang vi sinh nên mật độ vi sinh (MLVSS) trong bể xử lý cao hơn so với kĩ thuật bùn hoạt tính phân tán. Công nghệ là sự kết hợp giữa Aerotank truyền thống và lọc sinh học hiếu khí.

Công nghệ MBBR tiết kiệm được diện tích và hiệu quả xử lý cao. Vật liệu làm giá thể phải có tỷ trọng nhẹ hơn nước đảm bảo điều kiện lơ lửng được. Các giá thể này luôn chuyển động không ngừng trong toàn thể tích bể nhờ các thiết bị thổi khí và cánh khuấy. Mật độ vi sinh ngày càng gia tăng, hiệu quả xử lý ngày càng cao.

Công nghệ xử lý nước thải ao là gì

Tương tự Aerotank truyền thống, bể MBBR hiếu khí cũng cần một MBBR thiếu khí (Anoxic) để đảm bảo khả năng xử lý nitơ trong nước thải. Thể tích của màng MBBR so với thể tích bể được điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp, thường là <50% thể tích bể.

  1. Ưu điểm của công nghệ

- Chịu được tải trọng hữu cơ cao, 2000 ÷ 10000 gBOD/m³ngày, 2000 ÷ 15000 gCOD/m³.ngày.

- Hiệu suất xử lý BOD lên đến 90%.

- Loại bỏ được Nitơ trong nước thải.

- Mật độ vi sinh vật xử lý trên một đơn vị thể tích cao và đặc trưng.

- Tiết kiệm được diện tích.

- Dễ dàng vận hành

- Kết hợp được với nhiều công nghệ xử lý khác.

  1. Phạm vi áp dụng

Ứng dụng cho hầu hết các loại nước thải có ô nhiễm hữu cơ: trường học, khu dân cư, bệnh viện, thủy sản, sản xuất chế biến thực phẩm, đồ uống đóng hộp, nước thải công nghiệp, dệt nhuộm…

2. Giá thể trong MBBR

Đóng vai trò không thể thiếu trong quá trình xử lý này là các giá thể động có lớp màng biofilm dính bám trên bề mặt. Những giá thể này được thiết kế sao cho diện tích bề mặt hiệu dụng lớn để lớp màng biofim dính bám trên bề mặt của giá thể và tạo điều kiện tối ưu cho hoạt động của vi sinh vật khi những giá thể này lơ lững trong nước.

Tất cả các giá thể có tỷ trọng nhẹ hơn so với tỷ trọng của nước, tuy nhiên mỗi loại giá thể có tỷ trọng khác nhau. Điều kiện quan trọng nhất của quá trình xử lý này là mật độ giá thể trong bể, để giá thể có thể chuyển động lơ lửng ở trong bể thì mật độ giá thể chiếm từ 25 ÷ 50% thể tích bể và tối đa trong bể MBBR phải nhỏ hơn 67%. Trong mỗi quá trình xử lý bằng màng sinh học thì sự khuyếch tán của chất dinh dưỡng (chất ô nhiễm) ở trong và ngoài lớp màng là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong quá trình xử lý, vì vậy chiều dày hiệu quả của lớp màng cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý.

Tính chất của giá thể trong bể MBBR

Công nghệ xử lý nước thải ao là gì

  • Đặc trưng tính kỵ nước cao, khả năng bám dính sinh học cao.
  • Chất lượng màng sinh học tốt, khó rơi ra khỏi vật liệu.
  • Xử lí tốt Nitơ, Photpho trong nước thải.
  • NH3–N: 98 ÷ 99%; Tổng Nitơ: 80 ÷ 85%; Tổng Photpho: 70 ÷ 75%.
  • Chiếm khoảng không gian ít.
  • Không bị nghẹt bùn trong khoảng thời gian dài hoạt động.
  • Tạo bùn nặng dễ lắng, tạo ra 40 ÷ 80% bùn ít hơn quá trình bùn hoạt tính.
  • Hiệu quả xử lí cao hơn 30 ÷ 50% quá trình bùn hoạt tính trong khi đó chi phí hoạt động giảm ít nhất 30%. Có thể được thả trực tiếp trong bể hiếu khí, kỵ khí, thiếu khí. Không cần phải thay thế trong vòng 15 năm.

Công nghệ AAO là sự kết hợp của 3 hệ thống vi sinh khác nhau là Anaerobic (kỵ khí) – Anoxic (thiếu khí) – Oxic (hiếu khí). Công nghệ này là quá trình xử lý sinh học liên tục thường được sử dụng trong các hệ thống xử lý nước thải y tế, bệnh viện cho các phòng khám, cơ sở y tế, phòng nha,… Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu kỹ các thông tin liên quan đến công nghệ này nhé.

Hiện nay, nhiều bệnh viện và cơ sở y tế, nước thải không được thu gom hợp lý và đúng quy trình xử lý nước thải nên đã chảy ra các cống thoát nước và tràn ra các ao, hồ, kênh mương các khu vực lân cận. Chính vì vậy, dẫn đến nhiều mối đe dọa đến chất lượng môi trường và đặc biệt là ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, an toàn của bệnh nhân đến thăm khám chữa bệnh và cộng đồng dân cư xung quanh bệnh viện.

Công nghệ xử lý nước thải ao là gì
Hình ảnh đại điện về các bệnh viện, cơ sở y tế

Nội dung chính của bài viết

Đặc điểm số lượng và thành phần tính chất nước thải bệnh viện

Hàng ngày một lượng lớn nước thải y tế được xả trực tiếp vào mạng lưới thoát nước đô thị hoặc các khu vực nước mặt xung quanh bệnh viện mà chưa được xử lý bởi các công nghệ xử lý nước thải y tế đạt tiêu chuẩn đã và đang là nguồn ô nhiễm môi trường và đặc biệt còn là nguồn phát sinh lây lan các bệnh truyền nghiễm nguy hiểm cho con người. Do đặc thù khám và chữa bệnh, nước thải y tế bao gồm nước thải từ phẫu thuật, điều trị, khám, chữa bệnh, xét nghiệm, giặt tẩy, vệ sinh của bệnh nhân, nhân viên y tế,… bị ô nhiễm nặng về mặt hữu cơ và vi sinh vật, đồng thời còn có thể mang theo mầm bệnh truyền nhiễm rất nguy hiểm, tạo nên nguy cơ ô nhiễm, lây lan dịch bệnh trong cộng đồng.

Theo thành phần và nguồn gốc hình thành của nước thải từ các cơ sở y tế, bệnh viện mà các chỉ tiêu ô nhiễm trong nước thải bệnh viện được chia thành 3 nhóm:

  • Các chỉ tiêu ô nhiễm hữu cơ và các chất dinh dưỡng: Nước thải bệnh viện và các cơ sở y tế có một số thành phần giống như nước thải sinh hoạt, chứa lượng lớn chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ đặc trưng bằng chỉ tiêu BOD5, các chất dinh dưỡng nitơ và phốtpho. Trong nước thải hàm lượng BOD5 thường dao động từ 80 đến 250 mg/l, phụ thuộc vào loại hình, quy mô và đặc điểm của bệnh viện. Trong nước thải các cơ sở y tế, hàm lượng nitơ amoni thường dao động từ 30 đến 50 mg/l. Tuy nhiên, đối với các BV đa khoa và các phòng khám, do quá tải trong việc sử dụng khu vệ sinh nên hàm lượng nitơ amoni trong nước đen có thể lên tới 80-120 mg/l, lớn hơn trong nước thải sinh hoạt và nước thải đô thị nhiều lần.
  • Các chỉ tiêu vi sinh vật: Nước thải BV và các cơ sở y tế chứa vi khuẩn gây bệnh, đặc biệt là nước thải từ những BV chuyên khoa các bệnh truyền nhiễm và bệnh lao, cũng như những khoa lây và các phòng xét nghiệm của các BV đa khoa. Những bệnh truyền nhiễm thường gặp liên quan tới chất thải y tế gồm: bệnh tả, thương hàn, phó thương hàn, khuẩn Salmonella, lỵ, bệnh do amip và một số bệnh khác.
  • Các chất ô nhiễm đặc biệt: Từ quá trình in tráng phim chụp X – quang hình thành nên các hóa chất độc hại dạng lỏng có thể bị dẫn vào hệ thống thoát nước BV và các cơ sở y tế. Trong thành phần chất ô nhiễm từ nước thải của quá trình chụp X – quang có các chất AOX và các hợp chất bạc. Các chất thải phóng xạ lỏng phát sinh từ các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất… Các chất kháng sinh như Amoxicillin,Ampicillin, Penicillin… có trong nước thải khoa dược hoặc nước thải trong quá trình điều trị, có cấu trúc Beta-lactam (b-lactam). Hiện nay, nước thải có các hợp chất này rất khó xử lý bằng các phương pháp thông thường.

Nước thải bệnh viện có các thông số ô nhiễm khá cao: đặc biệt là nồng độ Amoni trong nước thải vượt tiêu chuẩn xả thải gấp 8 lần. Đặc biệt lượng Amoni trong nước thải sẽ gây ảnh hưởng rất lớn tới môi trường xung quanh. Nếu lượng nước thải này phát sinh ra ngoài môi trường sẽ gây ô nhiễm nguồn nước trầm trọng – gây mùi hôi thối, kênh đen, phú dưỡng hóa…

Công nghệ xử lý nước thải ao là gì
Nước thải y tế

Nguyên lý xử lý hoạt động của công nghệ AAO trong xử lý nước thải

– Quá trình xử lý kỵ khí (Anaerobic) : Khử hydrocacbon, kết tủa kim loại nặng, kết tủa photpho, khử Clo hoạt động. – Quá trình xử lý yếm khí (Anoxic) : Khử nitrat thành khí nitơ N2, giảm hàm lượng BOD, COD trong nước thải. – Quá trình hiếu khí (Oxic) : để chuyển hóa NH4 thành NO3, khử BOD, COD, sunfua… – Tiệt trùng: bằng lọc vi lọc hoặc bằng hóa chất – chủ yếu dung hypocloride canxi (Ca(OCl)2) để khử các vi trùng gây bệnh

Ưu điểm của công nghệ AAO

  • Chi phí vận hành thấp
  • Có thể di dời hệ thống xử lý khi nhà máy muốn chuyển địa điểm
  • Khi mở rộng quy mô, tăng công suất, có thể nối lắp thêm các module hợp khối mà không dỡ bỏ để thay thế

Hiện nay, công nghệ AAO được ứng dụng rộng rãi trong các quy trình xử lý nước thải bệnh viện, xử lý nước thải cho khu chung cư, nước thải sinh hoạt,….Với những ưu điểm và hiệu quả xử lý của nó, àm công nghệ này được lựa chọn nhiều.

Nhiều công trình sử dụng công nghệ AAO của Nhật Bản, kết hợp với xử lý các chất ô nhiễm hữu cơ bằng vi sinh, đảm bảo xử lý được triệt để theo tiêu chuẩn cao nhất đối với các loại nước thải, chi phí vận hành thấp và ổn định, trình độ tự động hóa cao.

Quy trình xử lý nước thải bệnh viện bằng công nghệ AAO

Công nghệ xử lý nước thải ao là gì
Sơ đồ nguyên lý hoạt động của công nghệ aao

Quá trình xử lý Anaerobic (Xử lý sinh học kỵ khí)

Trong các bể kỵ khí xảy ra quá trình phân hủy các chất hữu cơ hòa tan và các chất dạng keo trong nước thải với sự tham gia của hệ vi sinh vật kỵ khí. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển, vi sinh vật kỵ khí sẽ hấp thụ các chất hữu cơ hòa tan có trong nước thải, phân hủy và chuyển hóa chúng thành các hợp chất ở dạng khí. Bọt khí sinh ra bám vào các hạt bùn cặn. Các hạt bùn cặn này nổi lên trên làm xáo trộn, gây ra dòng tuần hoàn cục bộ trong lớp cặn lơ lửng.

Quá trình phân hủy chất hữu cơ của hệ vi sinh kị khí được thể hiện bằng các phương trình sau:

(1) Chất hữu cơ + VK kỵ khí → CO2 + H2S + CH4 + các chất khác + năng lượng

(2) Chất hữu cơ + VK kỵ khí + năng lượng → C5H7O2N (Tế bào vi khuẩn mới)

Trong đó: C5H7O2N: là công thức hóa học thông dụng để đại diện cho tế bào vi khuẩn Hỗn hợp khí sinh ra thường được gọi là khí sinh học hay biogas.

Quá trình phân hủy kỵ khí được chia thành 3 giai đoạn chính: phân hủy các chất hữu cơ cao phân tử, tạo các axit, tạo methane.

Quá trình xử lý Anoxic (Xử lý sinh học thiếu khí)

Tại bể anoxic diễn ra quá trình nitrat hóa và Photphorit để xử lý N, P

Quá trình Nitrat hóa xảy ra như sau:

Hai chủng loại vi khuẩn chính tham gia vào quá trình này là Nitrosomonas và Nitrobacter. Trong môi trường thiếu oxy, các loại vi khuẩn này sẻ khử Nitrat (NO3-) và Nitrit (NO2-) theo chuỗi chuyển hóa:

NO3- → NO2- → N2O → N2↑

Khí nitơ phân tử N2 tạo thành sẽ thoát khỏi nước và ra ngoài. Như vậy là nitơ đã được xử lý.

Quá trình Photphorin hóa:

Chủng loại vi khuẩn tham gia vào quá trình này là Acinetobacter. Các hợp chất hữu cơ chứa photpho sẽ được hệ vi khuẩn Acinetobacter chuyển hóa thành các hợp chất mới không chứa photpho và các hợp chất có chứa photpho nhưng dễ phân hủy đối với chủng loại vi khuẩn hiếu khí

Để quá trình Nitrat hóa và Photphoril hóa diễn ra thuận lợi, tại bể Anoxic bố trí máy khuấy chìm với tốc độ khuấy phù hợp. Máy khuấy có chức năng khuấy trộn dòng nước tạo ra môi trường thiếu oxy cho hệ vi sinh vật thiếu khí phát triển. Ngoài ra, để tăng hiệu quả xử lý và làm nơi trú ngụ cho hệ vi sinh vật thiếu khí, tại bể Anoxic lắp đặt thêm hệ thống đệm sinh học được chế tạo từ nhựa PVC, với bề mặt hoạt động 230 ÷ 250 m2/m3. Hệ vi sinh vật hiếu khí bám dính vào bề mặt vật liệu đệm sinh học để sinh trưởng và phát triển.

Quá trình Oxic (Xử lý sinh học hiếu khí)

Các phản ứng chính xảy ra trong bể xử lý sinh học hiếu khí như:

(1) Quá trình Oxy hóa và phân hủy chất hữu cơ:

Chất hữu cơ + O2 → CO2 + H2O + năng lượng

(2) Quá trình tổng hợp tế bào mới:

Chất hữu cơ + O2 + NH3 → Tế bào vi sinh vật + CO2 + H2O + năng lượng

(3) Quá trình phân hủy nội sinh:

C5H7O2N + O2 → CO2 + H2O + NH3 + năng lượng Nồng độ bùn hoạt tính duy trì trong bể Aeroten: 3500 mg/l, tỷ lệ tuần hoàn bùn 100%. Hệ vi sinh vật trong bể Oxic được nuôi cấy bằng chế phẩm men vi sinh hoặc từ bùn hoạt tính. Thời gian nuôi cấy một hệ vi sinh vật hiếu khí từ 45 đến 60 ngày. Oxy cấp vào bể bằng máy thổi khí đặt cạn hoặc máy sục khí đặt chìm.

.jpg)Xử lý nước thải bằng công nghệ AAO

Với nhiều năm kinh nghiệm và sở hữu đội ngũ chuyên gia kỹ thuật, Công ty Môi Trường Sài Gòn SGE đã tư vấn, thiết kế, thi công các công trình xử lý nước thải bằng công nghệ AAO có nước thải ở đầu ra đạt tiêu chuẩn QCVN 28:2010/BTNMT với chi phí tối ưu cho rất nhiều doanh nghiệp trên địa bàn TPHCM và các tỉnh thành lân cận.

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn đáp ứng nhu cầu phù hợp nhất cho quý khách qua số Hotline 0985 802 803 cũng như các thông tin bên dưới.

Công nghệ Áo xử lý nước thải là gì?

Công nghệ xử lý AAO là quá trình xử lý sinh học liên tục sử dụng các hệ vi sinh vật kị khí, yếm khí và hiếu khí để phân hủy các chất ô nhiễm trong nước thải. Dưới tác dụng phân giải các chất ô nhiễm của hệ vi sinh vật mà chất ô nhiễm được xử lý trước khi thải ra môi trường.

Công nghệ Áo MBBR là gì?

  1. Công nghệ xử lý nước thải MBBR (Moving bed bioreactor): Là công nghệ bùn hoạt tính áp dụng kĩ thuật vi sinh dính bám trên lớp vật liệu mang di chuyển. Do dùng vật liệu mang vi sinh nên mật độ vi sinh (MLVSS) trong bể xử lý cao hơn so với kĩ thuật bùn hoạt tính phân tán.

Bé Anoxic là gì?

Bể Anoxic được thiết kế sử dụng vi khuẩn phân hủy nitrat, sử dụng làm nguồn oxy. Quá trình này sẽ giải phóng oxy và khí nitơ. Oxy được vi khuẩn tiêu thụ và khí nitơ được thải ra khí quyển hoặc thu lại làm nhiên liệu tái chế. Dòng chất thải sau đó có ngưỡng nitơ chấp nhận được để có thể thải ra ngoài môi trường.

Bé áo là bé gì?

Bể Anoxic hay còn gọi là bể thiếu khí là một bể trong những công đoạn xử lý nước thải, cụ thể là thuộc chu trình xử lý nước thải trong công nghệ AAO. Công nghệ AAO là quá trình xử lý sinh học liên tục, kết hợp 3 hệ vi sinh: kỵ khí (Anaerobic), thiếu khí (Anoxic), hiếu khí (Oxic).