Chọn nhận xét dụng nhất cho biểu đồ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Đồng bằng sông Hồng

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

Giải Bài Tập Địa Lí 12 – Bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:

– Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình, thành phố Hà Nội và Hải Phòng.

Vị trí địa lí :

   + Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm, lại gần với các vùng giàu tài nguyên thiên nhiên.

   + Giáp các vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Vịnh Bắc Bộ.

      • Ý nghĩa: Nằm ở trung tâm Bắc Bộ, giống như chiếc cầu nối giữa Đông Bắc, Tây Bắc với vùng Bắc Trung Bộ và biển Đông. Việc giao lưu kinh tế với các vùng khác và với nước ngoài trở nên thuận lợi, dễ dàng hơn.

– Tài nguyên thiên nhiên

   + Đất:

      • Diện tích đất nông nghiệp khoảng chiếm 51,2%.

      • Trong đó 70% là phù sa màu mỡ, có giá trị lớn về sản xuất nông nghiệp.

      • Địa hình : bằng phẳng thuận lợi cho canh tác nông nghiệp quy mô lớn, phân bố dân cư, nhà máy sản xuất thuận lợi.

   + Khí hậu : nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh làm cho cơ cấu cây trồng đa dạng.

   + Tài nguyên nước :

      • Phong phú, có giá trị lớn về kinh tế.

      • Gồm nước sông [hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình], nước ngầm, nước nóng, nước khoáng có chất lượng.

   + Tài nguyên biển:

      • Vùng biển có tiềm năng lớn để phát triển đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, có ngư trường trọng điểm Hải Phòng – Quảng Ninh.

      • Bờ biển đẹp phát triển du lịch.

      • Xây dựng các hải cảng, cảng nước sâu phục vụ giao lưu kinh tế đường biển.

   + Khoáng sản:

      • Đá vôi [Hải Phòng, Hà Nam, Ninh Bình], sét cao lanh.

      • Than nâu, khí tự nhiên. Khí đốt đã được khai thác ở Tiền Hải [Thái Bình].

– Điều kiện kinh tế – xã hội

   + Dân cư – lao động: Dân số đông, nguồn lao động dồi dào, nhiều kinh nghiệm và truyền thống trong sản xuất, chất lượng lao động cao.

   + Thị trường có sức mua lớn.

   + Cơ sở hạ tầng: mạng lưới giao thông, điện nước phát triển đồng bộ.

   + Cơ sở vật chất kĩ thuật: Tương đối tốt phục vụ cho sản xuất và đời sống.

   + Có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời.

   + Chính sách: có sự đầu tư của Nhà nước và nước ngoài.

– Sức ép về chất lượng cuộc sống

   + Dân số đông, tăng nhanh, việc nâng cao chất lượng cuộc sống ở đồng bằng sông Hồng gặp nhiều khó khăn, mức sống của vùng còn chưa cao.

   + Thu nhập bình quân đầu người thấp hơn cả nước.

   + Dân số đông, mật độ cao, bình quân lương thực trên người không cao.

– Sức ép về tài nguyên, môi trường.

   + Đồng bằng sông Hồng có bình quân đất nông nghiệp trên đầu người thấp nhất cả nước.

   + Tài nguyên sinh vật tự nhiên trên cạn và dưới nước bị suy giảm nghiêm trọng.

   + Môi trường: ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng; ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước ở các đô thị, ô nhiễm đất ở các vùng nông thôn…

– Sức ép đối với phát triển kinh tế – xã hội

   + Do dân số đông, mật độ cao, tăng nhanh đã kìm hãm tốc độ tăng trưởng kinh tế, kìm hãm sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng.

   + Việc đáp ứng, giải quyết các nhu cầu XH gặp nhiều khó khăn.

   + Đặt ra vấn đề xã hội như việc làm, nhà ở, y tế, văn hóa, giáo dục.

– Các thiên tai [bão, lũ lụt, bạn hán…] đã ảnh hưởng lớn sản xuất và đời sống, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.

– Một số tài nguyên bị suy thoái do khai thác quá mức.

– Vùng thiếu nguyên liệu, phần lớn nguyên liệu phải đưa từ vùng khác đến, nên chi phí lớn, giá thành sản phẩm cao,…

– Giai đoạn 1986 – 2005, cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng có sự chuyển dịch qua các năm

   + Khu vực I [nông – lâm – ngư nghiệp] có xu hướng giảm tỉ trọng từ 49,5% [1986] xuống 25,1% [2005], giảm 24,4%.

   + Khu vực II [công nghiệp – xây dựng] tăng tỉ trọng của từ 21,5% [1986] lên 29,9% [2005], tăng 8,4%.

   + Khu vực III [dịch vụ] tăng tỉ trọng của từ 29,0% [1986] lên 45,0% [2005], tăng 16,0%.

– Cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng có sự chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng còn chậm.

– Cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng sông Hồng còn nhiều hạn chế, chưa thật phù hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội.

   + Trong cơ cấu ngành, nông nghiệp vẫn có được vị trí quan trọng.

   + Công nghiệp tập trung chủ yếu ở các đô thị lớn.

   + Các ngành dịch vụ còn chậm phát triển.

– Việc phát triển kinh tế với cơ cấu chưa đáp ứng được yêu cầu về sản xuất và đời sống.

– Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm khai thác có hiệu quả những thế mạnh vốn có của vùng, góp phần cải thiện đời sống nhân dân.

– Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực đã, bắt kịp xu thế tất yếu của cả nước nói chung và của cả vùng nói riêng.

a. Thuận lợi

– Vị trí địa lí:

   + Nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa Trung du và miền núi Bắc Bộ với Biển Đông rộng lớn.

   + Đồng bằng sông Hồng liền kề với vùng có tiềm năng khoáng sản và thủy điện lớn nhất nước ta.

   + Là cầu nối giữa Đông Bắc, Tây Bắc với vùng Bắc Trung Bộ và Biển Đông. Việc giao lưu giữa Đồng bằng sông Hồng với các vùng khác trong cả nước và với các nước trong khu vực và trên thế giới trở nên dễ dàng.

– Tài nguyên thiên nhiên:

   + Đất là tài nguyên quan trọng hàng đầu. Đất nông nghiệp chiếm 51,2% diện tích đồng bằng, trong đó 70% là đất phù sa thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.

   + Tài nguyên nước ở Đồng bằng sông Hồng rất phong phú [nước mặt, nước dưới đất, nước nóng, nước khoáng].

   + Đường bờ biển: hầu hết vùng bờ biển có điều kiện để làm muối và nuôi trồng thủy sản; bên cạnh đó là khả năng phát triển giao thông vận tải biển và du lịch.

   + Khoáng sản có giá trị nhất là đá vôi, sét, cao lanh. Ngoài ra còn có than nâu và tiềm năng về dầu khí.

– Điều kiện kinh tế – xã hội:

   + Nguồn lao động dồi dào với truyền thống và kinh nghiệm sản xuất phong phú. Chất lượng lao động đứng hàng đầu cả nước và tập trung phần lớn ở các đô thị.

   + Cơ sở hạ tầng vào loại tốt nhất so với các vùng trong cả nước. Mạng lưới giao thông phát triển mạnh và khả năng cung cấp điện, nước được đảm bảo.

   + Cơ sở vật chất – kĩ thuật cho các ngành kinh tế đã được hình thành và ngày càng hoàn thiện: các công trình thủy lợi, các trạm, trại bảo vệ cây trồng, vật nuôi, các nhà máy, xí nghiệp với năng lực đáng kể…

   + Thị trường tiêu thụ rộng lớn.

   + Có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời.

   + Là nơi tập trung nhiều di tích, lễ hội, các làng nghề truyền thống, các trường đại học, viện nghiên cứu…

   + Mạng lưới đô thị tương đối phát triển với hai trung tâm kinh tế – xã hội vào loại lớn nhất cả nước là Hà Nội, Hải Phòng.

a. Khó khăn

– Là vùng có số dân đông nhất nước. Mật độ dân số lên đến 1.225 người/km2 [2006] đã tạo sức ép lớn đối với việc phát triển kinh tế, tài nguyên môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống.

– Chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán.

– Việc khai thác quá mức dẫn đến một số tài nguyên [đất, nước mặt trên,..] bị suy thoái.

– Thiếu nguyên liệu cho phát triển công nghiệp,…

a. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế

– Giai đoạn 1986 – 2005, cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng có sự chuyển dịch qua các năm.

   + Khu vực I [nông – lâm – ngư nghiệp] có xu hướng giảm tỉ trọng từ 49,5% [1986] xuống 25,1% [2005], giảm 24,4%.

   + Khu vực II [công nghiệp – xây dựng] tăng tỉ trọng của từ 21,5% [1986] lên 29,9% [2005], tăng 8,4%.

   + Khu vực III [dịch vụ] tăng tỉ trọng của từ 29,0% [1986] lên 45,0% [2005], tăng 16,0%.

– Cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng có sự chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng còn chậm.

b. Những định hướng chính trong tương lai

– Giữa các ngành

   + Xu hướng chính là phải tiếp tục giảm tỉ trọng của khu vực I [nông – lâm – ngư nghiệp].

   + Tăng nhanh tỉ trọng của khu vực II [công nghiệp – xây dựng] và khu vực III [dịch vụ].

   + Đảm bảo tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, hiệu quả cao gắn với việc giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường.

   + Phấn đấu đến năm 2010 các chỉ tiêu sẽ đạt là khu vực I [nông – lâm – ngư nghiệp]: 20%, khu vực II [công nghiệp – xây dựng]: 34% và khu vực III [dịch vụ]: 46%.

– Trong nội bộ ngành

   + Trọng tâm là phát triển và hiện đại hoá công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp khác và dịch vụ gắn với yêu cầu phát triển nền nông nghiệp hàng hoá.

   + Đối với khu vực I:

      • Giảm tỉ trọng của ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng của ngành chăn nuôi và thuỷ sản.

      • Riêng trong ngành trồng trọt lại giảm tỉ trọng của cây lương thực và tăng dần tỉ trọng của cây công nghiệp, cây thực phẩm, cây ăn quả.

   + Đối với khu vực II:

      • Quá trình chuyển dịch lại gắn với việc hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm để sử dụng có hiệu quả các thế mạnh về tự nhiên và con người của vùng.

      • Đó là các ngành công nghiệp như chế biến lương thực – thực phẩm, ngành dệt – may và da giày, ngành sản xuất vật liệu xây dựng, ngành cơ khí – kĩ thuật điện – điện tử.

   + Đối với khu vực III:

      • Du lịch là một ngành tiềm năng, trong tương lai du lịch [đặc biệt là Hà Nội và phụ cận như Hải Phòng] sẽ có vị trí xứng đáng trong nền kinh tế của vùng.

      • Các dịch vụ khác như tài chính, ngân hàng, giáo dục – đào tạo… cũng phát triển mạnh.

Video liên quan

Chủ Đề