Chấp hành tốt nội quy nhà trường

Nội quy nhà trường là một hệ thống những quy định nhất định được dùng để điều chỉnh hành vi của trẻ và duy trì trật tự trong trường học. Cụm từ này còn được gọi theo một tên thông thường khác là quy định trường học.

Những quy định này có thể bao gồm những chuẩn mực quy định về trang phục, giờ giấc, hành vi giao tiếp và đạo đức làm việc. Nội quy học sinh thường được thực thi bằng những hình thức kỷ luật khi có sai phạm trong hành vi. Thông thường nội quy nhà trường trở thành công cụ để quản lý hình phạt, hơn là hành xử trong khuôn khổ quy định.

Nhiều lớp học luôn có một học sinh lúc nào cũng nói chuyện khi không phải lúc, hoặc nhai kẹo cao su trong lớp trong khi những việc đó bị cấm, hoặc gây gổ với bạn khác trong lớp, hoặc nhìn lén bài thi của bạn. Tất cả những trường hợp đó đều cần biện pháp kỷ luật.

Hầu hết các trường đều có quy định kỷ luật, và trong nhiều trường hợp quy định này được viết thành văn, thường được ghi trong sổ tay nội quy nhà trường.
Mặc dù cả học sinh lẫn phụ huynh đều nghĩ rằng kỷ luật là một dạng trừng phạt, nhưng nó thật sự mang ý nghĩa dạy dỗ theo cách đúng đắn và nhằm mục đích đáng mong đợi: tạo môi trường học tập có trật tự và an toàn. Những nội quy nhà trường phát huy tác dụng tốt nhất khi giải thích rõ ràng cho cả phụ huynh và học sinh hiểu rằng:

  • Hành vi nào được khích lệ
  • Hành vi nào không được chấp nhận
  • Những hậu quả của những hành vi không được chấp nhận

Nhưng chính xác thì những hành vi nào là xấu, không chấp nhận được? Những hành vi dưới đây bao gồm những hành vi xấu nghiêm trọng và không quá nghiêm trọng theo quan điểm của giáo viên:

  • Trốn học [không đến trường mà không có sự cho phép của cha mẹ]
  • Hút thuốc, chử thề, đánh nhau, hôn nhau, chạy nhảy, ăn trộm
  • Không làm bài tập về nhà
  • Gian lận trong thi cử [xem tài liệu hoặc nhìn bài bạn]
  • Gọi giáo viên hoặc học sinh khác bằng những cái tên khiếm nhã
  • Không nghe giảng hoặc không tập trung vào bài học
  • Mặc quần áo không phù hợp đến trường

Nội quy là một phần cần thiết trong cuộc sống học đường – Khi trẻ không làm bài tập về nhà, nói chuyện trong lớp,…

Mục đích chính của các nội quy trong nhà trường là tạo ra môi trường học tập an toàn và vui vẻ trong lớp học. Khi giáo viên không thể duy trì trật tự và kỷ luật trong lớp học, học sinh sẽ trở nên thiếu động lực và hứng thú, và không khí học tập bị giảm sút, dẫn đến học hành không đạt kết quả.

Nội quy là một phần cần thiết trong cuộc sống học đường và các biện pháp nhằm duy trì nội quy trong nhà trường không phải lúc nào cũng thành công.
Việc không tuân thủ nội quy ở học sinh là điều thường thấy ở tất cả các trường học, mặc dù các trường học đều cố gắng hạn chế điều đó trong giới hạn cho phép. Tuy nhiên, có những lúc, do sự quản lý nội quy và kỷ luật kém của nhà trường có thể gây ra rối loạn trật tự. Sự rối loạn này thường dẫn đến hành động bạo lực với giáo viên và các học sinh khác.

Những biện pháp kỷ luật tích cực nhằm mục đích khích lệ các hành vi đáng mong đợi thay vì chế ngự các hành vi không mong đợi bằng cách trừng phạt. Những biện pháp này nhấn mạnh tầm quan trọng của những thay đổi tích cực tới môi trường của trẻ nhằm cải thiện hành vi của trẻ em.

Những thay đổi đó đòi hỏi hành động thưởng phạt tích cực, làm gương, mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau giữa giáo viên – học sinh, hỗ trợ từ gia đình và tư vấn từ các chuyên gia giáo dục và chuyên gia tâm lý.

Nghiên cứu chứng minh rằng những biện pháp kỷ luật tích cực mang lại lợi ích cho tất cả học sinh vì:

  • Tạo cơ hội bồi đắp quan hệ với những người lớn quan tâm đến trẻ, kết hợp với chương trình học, phòng tránh các vấn đề kỷ luật.
  • Biện pháp kỷ luật công bằng, xác đáng và kết hợp đồng thời những việc làm gắn kết mối quan hệ với học sinh sẽ làm giảm những rắc rối tương tự sau này.
  • Những biện pháp kỷ luật duy trì hiệu quả hành vi giao tiếp thích hợp giúp làm trường học trở nên an toàn hơn. Trường học an toàn hơn sẽ tạo môi trường học tập hiệu quả hơn.
  • Khi trẻ được học trong môi trường giáo dục bổ ích, trẻ sẽ cải thiện hành vi và kết quả học tập.
  • Học sinh tập trung học tập hơn.

Nội quy nhà trường mang lại khá nhiều lợi ích

  • Lớp học được quản lý tốt, học sinh tôn trọng giáo viên và hòa thuận với nhau.
  • Các trường hợp vi phạm kỷ luật ít hơn.
  • Học sinh hiểu kỷ luật là công bằng và sẵn sàng tuân thủ.
  • Việc đình chỉ học và đuổi học sẽ giảm đáng kể.
  • Mức độ chuyên cần tăng.
  • Ít học sinh dính líu đến phạm tội vị thành niên hơn.
  • Tỷ lệ tốt nghiệp tăng.
  • Cha mẹ được khuyến khích tham gia và gắn kết với nhà trường.

NỘI QUY TRƯỜNG THCS HOÀN KIẾM

[Ban hành kèm theo Quyết định Số: 165 /QĐ-THCS.HK ngày 21  tháng 10  năm 2019 của trường THCS Hoán Kiếm ]

  1. ĐỐI VỚI KHÁCH ĐẾN LIÊN HỆ CÔNG TÁC

 Điều 1. Khách đến thăm trường, liên hệ công tác phải xuống xe, xuất trình giấy tờ cần thiết [giấy giới thiệu, chứng minh thư nhân dân] cho bảo vệ trường và phải tuân theo sự hướng dẫn của bảo vệ, không tự do đi lại trong trường . Các phương tiện đi lại khi vào trường phải để đúng nơi quy định.

Điều 2. Không được mang vào trường vũ khí, chất nổ, chất cháy, hóa chất độc hại, những chất có mùi hôi tanh, những sản phẩm có ảnh hưởng không tốt đến công tác giáo dục và mọi hoạt động của nhà trường…

Điều 3. Chấp hành đúng nội quy của nhà trường. Trang phục gọn gàng, lịch sự, ứng xử văn minh, không uống rượu, bia, hút thuốc lá khi đến trường, không gây ồn ào làm ảnh hưởng đến hoạt động của trường. Có ý thức trong việc bảo vệ tài sản của trường và giữ gìn vệ sinh chung.

  1. ĐỐI VỚI CÁN BỘ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN TRƯỜNG

Điều 4. Cán bộ, giáo viên, nhân viên đến trường làm việc phải đảm bảo trang phục gọn gàng, lịch sự [trang phục công sở], đeo thẻ công chức, viên chức ; các ngày lễ, hội nghị quan trọng phải mặc lễ phục. Không được uống rượu, bia trong giờ làm việc, không hút thuốc lá trong trường. Các phương tiện đi lại phải để đúng nơi quy định.

Điều 5. Cán bộ, giáo viên, nhân viên phải thực hiện nghiêm túc việc phòng chống cháy nổ, sử dụng tiết kiệm điện, nước. Khi hết giờ làm việc phải tắt đèn, quạt, các thiết bị, đóng cửa sổ, cửa ra vào, tắt cầu dao điện.

Điều 6. Cán bộ, giáo viên, nhân viên không được dùng điện thoại cơ quan vào việc cá nhân và sử dụng điện thoại di động khi đang có giờ lên lớp, trong các cuộc họp .

Điều 7. Cán bộ, giáo viên, nhân viên phải có nghĩa vụ bảo quản tài sản, thiết bị, tài liệu của công, nếu hư hao, mất mát phải bồi thường. Khi cần mang tài sản ra ngoài trường phải được hiệu trưởng đồng ý theo đúng quy định và phải báo với bảo vệ để ghi vào sổ trực.

     Điều 8. Cán bộ, giáo viên, nhân viên phải đảm bảo thời gian làm việc, có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được phân công theo đúng kế hoạch đã đề ra. Đối với các hoạt động của nhà trường, mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên phải có trách nhiệm tham gia góp ý kiến theo quy chế dân chủ của nhà trường. Mọi thành viên trong tổ, nhóm, bộ phận có khó khăn đột xuất thì các thành viên khác có nghĩa vụ giúp đỡ, gánh vác công việc của đồng nghiệp theo sự phân công của tổ, nhóm chuyên môn và của Ban giám hiệu nhà trường.

      Khi làm việc tại trường ngoài giờ hành chính phải báo cho Ban giám hiệu, bảo vệ biết, ghi sổ trực.

     Điều 9. Cán bộ, giáo viên, nhân viên được quyền dân chủ thảo luận, đóng góp ý kiến với lãnh đạo tại các hội nghị với tinh thần xây dựng, đảm bảo sự đoàn kết thống nhất trong nhà trường, thực hiện nghiêm kỷ luật phát ngôn.

     Điều 10. Mọi cá nhân trong nhà trường đều có nghĩa vụ xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, nhà trường văn hoá, nhà giáo mẫu mực, thực hiện đúng pháp luật, chính sách, quy chế. Không được lợi dụng công việc gây phiền hà, cửa quyền, hách dịch với người khác, làm tổn hại đến lòng tự trọng, nhân phẩm của người khác [nhất là đối với học sinh].

     Điều 11. Thực hiện nghiêm túc các điều khoản quy định tại điều 34, 35 của Điều lệ trường THPT, THCS và trường phổ thông nhiều cấp học về ngôn ngữ ứng xử, trang phục của cán bộ,giáo viên, nhân viên, các hành vi giáo viên không được làm.

     Điều 12. Cán bộ, giáo viên, nhân viên khi tiếp xúc giải quyết công việc với tổ chức, với dân phải theo đúng quy chế, quy định của nhà trường, phải có thái độ hoà nhã, niềm nở, nhiệt tình, lịch sự, giải quyết công việc nhanh gọn, dứt điểm, nếu chưa giải quyết được ngay phải hẹn thời gian và giải quyết đúng hẹn.

Khi tiếp nhận hồ sơ phải theo quy định, không được gây phiền hà. Đối với trường hợp đặc biệt phải báo cáo Hiệu trưởng giải quyết. Khi nhận hồ sơ phải cấp giấy biên nhận, thu lệ phí hồ sơ đầy đủ theo quy định, chịu trách nhiệm trước cơ quan về công việc được giao.

     Điều 13. Nhân viên bảo vệ có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn cụ thể cho khách theo yêu cầu nhiệm vụ công tác và mọi người thực hiện nghiêm túc nội quy ra, vào cơ quan. Thừa lệnh của Hiệu trưởng liên hệ trực tiếp với Công an Quận và công an phường Hàng Trống  trong các trường hợp khẩn cấp để đảm bảo tốt công tác phòng cháy, chữa cháy và công tác trật tự an ninh và an toàn nhà trường, an toàn giao thông.

     Điều 14. Phải giữ gìn bảo mật tài liệu, hồ sơ của nhà trường, không được cung cấp tài liệu khi chưa được sự đồng ý của Hiệu trưởng.

QUY CHẾ  

Tổ chức và hoạt động của trường trung học cơ sở Hoàn Kiếm

[Ban hành kèm theo Quyết định số 168  /QĐ-THCSHK  ngày 22 tháng 10 năm 2019  của Hiệu trưởng Trường trung học cơ sở Hoàn Kiếm]

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc và trình tự giải quyết công việc của cán bộ, giáo viên, nhân viên Trường THCS Hoàn Kiếm [sau đây gọi tắt là “nhà trường”].  

2. Các nội dung khác liên quan đến việc thực hiện trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục, Luật Viên chức, Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên [bao gồm cả những người làm việc theo chế độ hợp đồng] và các tổ chức, cá nhân có liên quan khi đến liên hệ công tác, làm việc với nhà trường.

Điều 3. Nguyên tắc làm việc

1. Mọi hoạt động của nhà trường phải bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật, theo đúng điều lệ trường trung học cơ sở do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định và quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.

2. Hoạt động của nhà trường phải tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch và hiệu quả, phát huy vai trò của các tổ chức, các đoàn thể trong nhà trường.

3. Đề cao trách nhiệm cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ, phát huy tính chủ động, sáng tạo và năng lực, sở trường của từng cán bộ, giáo viên và nhân viên; đồng thời đề cao trách nhiệm trong mối quan hệ phối hợp công tác, trao đổi thông tin giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định.

4. Việc thực hiện dân chủ trong nhà trường phải phù hợp với Hiến pháp và pháp luật; quyền đi đôi với nghĩa vụ và trách nhiệm, dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ cương. Xử lý nghiêm minh những hành vi lợi dụng dân chủ, xâm phạm quyền tự do dân chủ làm ảnh hưởng đến uy tín và hoạt động của nhà trường.

Chương II

CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM 

Điều 4. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng nhà trường

  1. Hiệu trưởng nhà trường là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý toàn bộ

các hoạt động của nhà trường.

2. Phó Hiệu trưởng nhà trường là người giúp việc Hiệu trưởng, chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về việc thực hiện nhiệm vụ được Hiệu trưởng phân công.

3. Ban giám hiệu gồm có Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng.

Điều 5. Hội đồng trường

1. Hội đồng trường do Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Hoàn Kiếm ra quyết định thành lập theo đề nghị của Hiệu trưởng nhà trường, gồm các thành phần: Đại diện cấp ủy  Chi bộ đảng, Ban giám hiệu, đại diện tổ chức Công đoàn, đại diện tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đại diện các tổ chuyên môn và đại diện tổ văn phòng. Tổng số thành viên của Hội đồng trường là 10 người.

 2. Hội đồng trường gồm có Chủ tịch Hội đồng do các thành viên Hội đồng bầu và 01 thư ký Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng chỉ định.

 3. Hội đồng trường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Điều 20 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT [sau đây gọi tắt là Điều lệ].

Phân công :

+ Chủ tịch : Nguyễn Kiều Duyên

- Phụ trách chung

- Quyết nghị về mục tiêu, các dự án, kế hoạch và phương hướng phát triển của nhà trường.

- Giám sát việc thực hiện các quyết nghị của hội đồng trường, các hoạt động của nhà trường, giám sát về các hoạt động giáo dục đạo đức, hoạt động ngoài giờ lên lớp, phổ cập giáo dục.

- Tổ chức các buổi họp theo định kỳ.

+ Thư ký : Nguyễn Ngọc Diệp

- Ghi biên bản các buổi họp

+ Các uỷ viên

- Đ/c Nguyễn Mai Anh : Phó hiệu trưởng phụ trách giám sát về các hoạt động trí dục, nghề, cơ sở vật chất, phòng cháy chữa cháy, an ninh trường học, tiếng Anh liên kết, công tác bán trú, công tác thư viện, y tế chữ thập đỏ.

- Đồng chí Bùi Thị Loan: Tr­ưởng ban TTND giám sát về vấn đề tài chính, tài sản của nhà tr­ờng , thực hiện qui chế dân chủ, cùng hội đồng tr­ường giải đáp các đơn th­ư khiếu nại

- Đc Nguyễn Lệ Thuỷ : Cùng Hội đồng tr­ường giám sát đoàn viên công đoàn thực hiện  đúng chức năng, nhiệm vụ.  Giám sát , đánh giá các phong trào thi đua theo chủ đề, chủ điểm .  Giám sát qui trình tổ chức nhân sự .

- 3 tổ trư­ởng chuyên môn : Kiểm tra giáo án theo định kỳ, dự giờ rút kinh nghiệm đánh giá giờ dạy giáo viên theo qui định, tham mư­u với BGH trong việc phân công chuyên môn,  phổ biến nội dung trong các buổi họp chuyên môn.

- Tổ trưởng tổ Hành chính : giám sát hoạt động của tổ Văn phòng.

Điều 6. Tổ chuyên môn

1. Việc thành lập các tổ chuyên môn do Hiệu trưởng quyết định. Mỗi tổ chuyên môn gồm có một số giáo viên và nhân viên theo môn học, nhóm môn học hoặc nhóm các hoạt động, nhà trường biên chế các tổ chuyên môn cụ thể như sau:

a] Tổ Tự nhiên bao gồm: 19 Giáo viên giảng dạy các môn : Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Tin học.

b] Tổ Xã hội, bao gồm: 15  Giáo viên giảng dạy các môn: Ngữ văn, Lịch sử, GDCD, Địa lý và 02 nhân viên làm công tác thiết bị trường học và thư viện.

c] Tổ Văn thể mỹ - NN , bao gồm: 07 Giáo viên giảng dạy các môn: Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục, 05 Giáo viên giảng dạy môn Anh văn

Tổ chuyên môn gồm có một 01 tổ trưởng và 01 tổ phó do Hiệu trưởng bổ nhiệm trên cơ sở ý kiến giới thiệu của các thành viên trong Tổ.

2. Tổ chuyên môn có nhiệm vụ:

a] Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường.

b] Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định.

c] Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với các thành viên trong tổ.    

                                                                                                                                                         Điều 7. Tổ Văn phòng

1. Tổ Văn phòng bao gồm 07  nhân viên : văn thư, kế toán, thủ quỹ, bảo vệ, y tế trường học . Tổ Văn phòng có 01 tổ trưởng, 1 tổ phó  do Hiệu trưởng bổ nhiệm.

2. Tổ Văn phòng có nhiệm vụ:

a] Giúp việc Hiệu trưởng trong công tác hành chính, quản trị;

b] Thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao; thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ chung cho các hoạt động của nhà trường;

c] Tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên trong tổ;

d] Đề xuất các hình thức khen thưởng, kỷ luật đối với thành viên của tổ.

Điều 8. Các hội đồng khác trong nhà trường

1. Hội đồng thi đua khen thưởng

a] Hội đồng thi đua khen thưởng được thành lập vào đầu mỗi năm học, do Hiệu trưởng quyết định và làm Chủ tịch. Các thành viên của Hội đồng gồm: Phó Hiệu trưởng, Bí thư Chi bộ, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, tổ trưởng các tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng và 4 khối trưởng chủ nhiệm.

b] Hội đồng thi đua khen thưởng có nhiệm vụ giúp Hiệu trưởng tổ chức các phong trào thi đua, xây dựng tiêu chí đánh giá thi đua, tiến hành bình xét và đề nghị danh sách khen thưởng đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trong nhà trường.

2. Hội đồng kỷ luật

a] Hội đồng kỷ luật học sinh: Được thành lập để xét hoặc xóa kỷ luật đối với học sinh theo từng vụ việc do Hiệu trưởng quyết định thành lập và làm Chủ tịch. Các thành viên của Hội đồng gồm:  Hiệu trưởng, Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, giáo viên chủ nhiệm lớp có học sinh vi phạm, 4 khối trưởng chủ nhiệm và Trưởng ban đại diện cha mẹ học sinh của nhà trường.

b] Hội đồng xét và đề nghị xử lý kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường: Việc thành lập, thành phần và hoạt động của Hội đồng này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức.

3. Các hội đồng khác [Hội đồng khoa học, hội đồng tuyển sinh, hội đồng xét tốt nghiệp, hội đồng nâng bậc lương,...] được thành lập theo yêu cầu của công việc. Nhiệm vụ, thành phần và thời gian hoạt động của các Hội đồng này do Hiệu trưởng quy định trên cơ sở hướng dẫn của cơ quan cấp trên và các quy định của pháp luật.

Điều 9. Chi bộ Đảng và các đoàn thể trong nhà trường

1. Chi bộ Đảng lãnh đạo các hoạt động của nhà trường và hoạt động theo quy định của Điều lệ Đảng.

2. Tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh và các đoàn thể khác được thành lập và hoạt động theo điều lệ Công đoàn Việt Nam, Điều lệ Đoàn, điều lệ Đội và các quy định khác của pháp luật.

Hoạt động của các đoàn thể trong nhà trường giúp nhà trường thực hiện mục tiêu và nguyên lý giáo dục.

Điều 10. Trách nhiệm của Hiệu trưởng

1. Tổ chức quản lý và điều hành mọi hoạt động của nhà trường, chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND quận Hoàn Kiếm, Phòng Giáo dục và Đào tạo quận và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

2. Có trách nhiệm báo cáo với UBND quận, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Nội vụ quận và các cơ quan có liên quan về tổ chức hoạt động của nhà trường khi được yêu cầu.

3. Chịu trách nhiệm phối hợp, liên hệ với chính quyền phường và các đơn vị khác để giải quyết các công việc liên quan đến hoạt động của nhà trường.

4. Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ quyền hạn của Hiệu trưởng được quy định tại Khoản 1, Điều 19 Điều lệ.

5. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của người đứng đầu về thực hiện dân chủ trong hoạt động nhà trường được quy định tại Điều 4 Nghị định số 04/2015/NĐ-CP.

Cụ thể : Đồng chí Nguyễn Kiều Duyên – Hiệu trưởng

+ Điều hành toàn bộ công việc và hoạt động của nhà trường. Quyết định mọi mặt về tổ chức và hoạt động của nhà trường;

+ Phân công nhiệm vụ các Phó hiệu trưởng. Bổ nhiệm, chỉ định tổ trưởng, tổ phó, nhóm trưởng, khối trưởng chủ nhiệm, thư ký hội đồng, giáo viên chủ nhiệm, phân công giáo viên trực tuần …

+ Thành lập các hội đồng, các tổ chuyên môn, các bộ phận. Xây dựng các loại hình lớp học. Xây dựng quy chế hoạt động bộ máy nhà trường.

+ Lập kế hoạch hàng năm, ấn định lịch công tác hàng tháng, hàng tuần. Phối hợp điều hòa các hoạt động giáo dục trong trường;

+  Chỉ đạo thực hiện các hoạt động giáo dục của nhà trường theo đúng nhiệm vụ năm học.

+  Quản lý giáo viên, nhân viên trong các hoạt động giáo dục và những hoạt động khác có liên quan.

+ Kiểm tra và đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của các Phó Hiệu trưởng và các giáo viên, nhân viên. Đề nghị cấp trên khen thưởng và kỷ luật giáo viên, nhân viên;

+  Xây dựng đội ngũ Hội đồng sư phạm đoàn kết, tận tâm, có trách nhiệm;

+ Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên;

+  Tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho giáo viên, nhân viên;

+Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với học sinh; Điều hành công tác tuyển sinh lớp 6, xét tốt nghiệp lớp 9.

+ Chỉ đạo tổ chức các hoạt động nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, nhân viên;

+ Theo dõi và kiểm tra dạy thêm học thêm trong nhà trường;

+ Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và giảng dạy;

+ Quản lý chế độ sinh hoạt, hội họp của giáo viên, nhân viên và học sinh;

+ Quản lý tất cả các loại kinh phí, các loại quỹ theo qui định;

+ Xây dựng qui chế thu chi nội bộ; Lập dự toán và quyết toán chi thu hàng năm;

+  Phụ trách Ban đại diện CMHS của trường.

+  Chủ trì các cuộc họp Hội đồng, xét sáng kiến kinh nghiệm, Hội đồng thi đua, khen thưởng vào cuối học kỳ, cuối năm học, Hội đồng kỷ luật giáo viên, nhân viên- Kí học bạ khối 6, khối 9.

+  Kiểm tra  sổ chủ nhiệm, sổ ghi đầu bài theo tháng.

+  Phụ trách tổ văn phòng , xã hội .

+ Phụ trách giáo dục, đạo đức học sinh, các hoạt động ngoài giờ lên lớp, công tác chủ nhiệm.- Quản lý học sinh, chủ trì tổ chức các phong trào thi đua, học tập, văn nghệ.

+Chủ trì các cuộc họp Hội đồng khen thưởng, kỷ luật học sinh.

Điều 11. Trách nhiệm của Phó Hiệu trưởng

1. Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được Hiệu trưởng phân công. Cùng với Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện công việc trong các lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công phụ trách; phân công công tác và tham gia đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với các giáo viên, nhân viên được phân công phụ trách.

3. Chịu trách nhiệm báo cáo kết quả công việc được giao, được phân công phụ trách với Hiệu trưởng.

4. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Khoản 2, Điều 19 Điều lệ.

5. Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng phân công trực Ban giám hiệu theo lịch tuần của nhà trường, chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động của nhà trường, kịp thời báo cáo Hiệu trưởng những vấn đề phát sinh trong thời gian được phân công trực Ban giám hiệu.

6. Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền phụ trách nhà trường khi Hiệu trưởng nghỉ hoặc đi công tác, được thay mặt Hiệu trưởng điều hành các hoạt động của nhà trường, ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hiệu trưởng khi được ủy quyền. 

-Đồng chí Nguyễn Mai Anh - Phó hiệu trưởng

+ Chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng và cấp trên về công việc được giao.

+  Phụ trách công tác chuyên môn, tiếng Anh, tiếng Nhật liên kết.

+  Phụ trách quản lý kiểm tra cơ sở vật chất các phòng thí nghiệm, đồ dùng.

+ Duyệt kế hoạch công tác của các tổ chuyên môn, kiểm tra sổ nhóm.

+  Lập kế hoạch và hồ sơ dạy thêm trong nhà trường, dạy nghề, bồi dưỡng học sinh giỏi.

+ Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện chương trình, nhập điểm vào máy tính, kiểm tra sổ ghi tên, ghi điểm.

+ Điều hành và kiểm tra việc thực hành hội giảng, sử dụng CNTT trong giờ dạy, sử dụng đồ dùng dạy học.

+ Hướng dẫn và kiểm tra giáo viên thực hiện các quy chế thông tư về chuyên môn.

+  Hướng dẫn giáo viên làm các loại hồ sơ sổ sách, tổ chức kiểm tra hồ sơ của giáo viên.

+ Phối hợp cùng với hiệu trưởng tổ chức các buổi thi học kỳ, kiểm tra tập trung, điều hành và kiểm tra hội thi giáo viên giỏi.

+  Phụ trách công tác vệ sinh, an toàn trường học, phòng cháy chữa cháy.

+  Làm một số công việc khác khi được hiệu trưởng phân công.

+ Phụ trách tổ tự nhiên,  văn thể mỹ ngoại ngữ .

+Phụ trách công tác bán trú và học 2 buổi/ngày.

+ Theo dõi và kiểm tra hoạt động của thư viện.

+ Phụ trách y tế, chữ thập đỏ, thể dục thể thao.

+  Ký học bạ khối 8, 7.

Điều 12. Trách nhiệm của Tổ  trưởng chuyên môn

1.Xây dựng kế hoạch giảng dạy và kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, học kỳ và năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục.

+ Lên kế hoạch công tác năm học của tổ [nộp hiệu trưởng ngày 20 /8].

+ Đề ra chỉ tiêu, biện pháp thực hiện các môn dạy trong tổ ngay từ đầu năm học [thảo luận, thống nhất trong tổ] , chú ý quan tâm bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh yếu kém. Thực hiện nghiêm túc việc dạy thêm học thêm theo công văn của cấp trên.

+ Lên lịch công tác tháng mới và nộp báo cáo công tác tháng đã làm được của tổ cho hiệu trưởng vào ngày 5 hàng tháng.

+ Lên lịch kiểm tra viết 1 tiết theo phân phối chương trình, chú ý nhắc các nhóm trưởng lên tỉ lệ chất lượng bài kiểm tra 1 tiết cho các môn.

           2.Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; tổ chức sinh hoạt chuyên môn, tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn, thao giảng, hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp của tổ.

+ Chỉ đạo các nhóm chuyên môn soạn chương trình dạy buổi 2 [báo cáo với BGH]

+ Cùng BGH dự giờ, đánh giá các tiết thi GVDG, chuyên đề,  hội giảng, các tiết dự giờ đột xuất.

3. Tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy, giáo dục và quản lý sử dụng sách, thiết bị của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường; tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định.

4. Thực hiện báo cáo thống kê, sơ kết, tổng kết về công tác chuyên môn của tổ theo yêu cầu của Ban giám hiệu.

5. Chủ động giải quyết các thắc mắc, kiến nghị của các thành viên trong tổ, nếu vượt quá thẩm quyền báo cáo Hiệu trưởng xem xét, giải quyết.

6. Tham gia đề xuất ý kiến với Ban giám hiệu về thực hiện các chế độ, chính sách, khen thưởng, kỷ luật giáo viên.

+Kết hợp với tổ trưởng công đoàn làm tốt công tác thi đua, động viên nhắc nhở giáo viên trong tổ nâng cao chất lượng dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, viết SKKN và đăng kí các danh hiệu thi đua.

7. Tổ chức, điều hành sinh hoạt tổ theo quy định hoặc theo yêu cầu của Hiệu trưởng.

+Lãnh đạo tổ sinh hoạt chuyên môn 1 lần/ tháng, nhóm chuyên môn sinh hoạt 1lần/tháng[ nhóm Văn, Toán, Ngoại ngữ sinh hoạt 2 lần/tháng] có trọng tâm, theo chuyên đề.

+ Phân công giáo viên dạy thay khi có giáo viên nghỉ.

+ Kiểm tra và ký giáo án thứ 4 hàng tuần.

Điều 13. Trách nhiệm của Tổ phó tổ chuyên môn

1.Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng về nhiệm vụ được Tổ trưởng phân công. Cùng với Tổ trưởng chịu trách nhiệm trước Ban giám hiệu đối với hoạt động của Tổ.

2. Thay mặt Tổ trưởng điều hành hoạt động của tổ khi được Tổ trưởng ủy quyền.

3. Kiểm tra giáo án và lịch báo giảng hàng tuần.

4. Nhóm trưởng chuyên môn

+ Lên lịch kiểm tra các bài một tiết của cả năm học nộp cho tổ trưởng từ đầu năm.

+ Lãnh đạo nhóm trong các buổi sinh hoạt nhóm.

+ Lãnh đạo nhóm chú ý bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh yếu kém.

+ Lên tỉ lệ kết quả bài kiểm tra 1 tiết của nhóm trên bảng theo dõi.

+ Lãnh đạo nhóm lên các tiết thực tập theo chuyên đề, nhận xét, rút kinh nghiệm sau mỗi tiết và nộp phiếu dự giờ kèm bản nhận xét rút kinh nghiệm của nhóm cho giám hiệu.

+Lãnh đạo nhóm ra trọng tâm ôn thi học kì, báo cho HS 2 tuần trước khi thi.

+ Kiểm tra học kì, tập trung đề, đáp án chi tiết do giáo viên trong nhóm soạn, cùng tổ trưởng chọn đề, ký vào đề .

+ Kiểm tra và ký  giáo án thứ 2 hàng tuần.

Điều 14. Trách nhiệm của giáo viên, nhân viên

1. Có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của giáo viên, nhân viên theo quy định của Luật Giáo dục, Luật Viên chức và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

2. Chấp hành sự chỉ đạo, phân công công tác của Hiệu trưởng; chịu trách nhiệm cá nhân trước Hiệu trưởng và trước pháp luật về tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện các công việc được giao.

3. Tích cực tham gia tham gia đóng góp ý kiến đối với các nội dung, các vấn đề được Hiệu trưởng nhà trường tổ chức lấy ý kiến, góp phần xây dựng nhà trường vững mạnh toàn diện.

4. Kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện bè phái, mất đoàn kết, cửa quyền, quan liêu và những hoạt động khác vi phạm dân chủ, kỷ cương, nền nếp trong nhà trường.

5. Thực hiện đầy đủ những quy định về đạo đức nhà giáo được quy định tại Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của người giáo viên, nhân viên trong trường, tôn trọng đồng nghiệp và học sinh, bảo vệ uy tín của nhà trường.

6. Khi thực hiện nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm:

a] Chủ động thực hiện các nhiệm vụ được giao theo đúng chương trình, kế hoạch, trình tự, quy trình và thời hạn giải quyết công việc.

b] Phối hợp với giáo viên và nhân viên khác trong nhà trường để giải quyết nhiệm vụ được giao và các nhiệm vụ chung của nhà trường.

c] Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao.

d] Chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật hiện hành, nội quy, quy chế của trường và sự chỉ đạo của các cấp quản lý có thẩm quyền.

đ] Thường xuyên học tập, nghiên cứu khoa học để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, năng lực thực thi nhiệm vụ, trau dồi phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp.

e] Chấp hành chế độ thông tin, báo cáo; quản lý, lưu giữ hồ sơ công việc; quản lý và sử dụng tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc được giao theo quy định.

7. Ngoài thực hiện các quy định nêu trên, giáo viên có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều 31, Điều 33 Điều lệ.

Chương III

XÂY DỰNG, TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH CÔNG TÁC

Điều 15. Các loại kế hoạch công tác

1. Kế hoạch năm học

a] Căn cứ vào Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND quận và Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, Hiệu trưởng xây dựng dự thảo Kế hoạch công tác năm học của trường. Dự thảo này được liên tịch trường tham gia đóng góp ý kiến, thống nhất các chỉ tiêu trong hội nghị Cán bộ viên chức hàng năm  trước khi trình Phòng Giáo dục và Đào tạo duyệt.

b] Sau khi Kế hoạch năm học của trường được Phòng Giáo dục và Đào tạo duyệt, Hiệu trưởng tổ chức triển khai đến toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên.

c] Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng phụ trách các bộ phận căn cứ Kế hoạch năm học của trường để xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học thuộc lĩnh vực do mình phụ trách và trình Hiệu trưởng duyệt vào đầu năm học mới.

d] Mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên căn cứ Kế hoạch năm học của trường và của tổ để xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học thuộc lĩnh vực, nhiệm vụ mình phụ trách và trình Tổ trưởng duyệt trước khi báo cáo Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách vào đầu năm học mới.

2. Kế hoạch học kỳ

a] Căn cứ vào kế hoạch công tác năm học, kết quả thực hiện nhiệm vụ của học kỳ trước và các nhiệm vụ mới phát sinh [nếu có], Hiệu trưởng xây dựng Kế hoạch công tác học kỳ của nhà trường. Kế hoạch này được triển khai đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong cuộc họp toàn thể nhà trường sau khi kết thúc một học kỳ.

b] Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng căn cứ Kế hoạch học kỳ của nhà trường để xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học thuộc lĩnh vực mình phụ trách và trình Hiệu trưởng duyệt vào đầu học kỳ mới.

d] Mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường căn cứ Kế hoạch học kỳ của nhà trường và của tổ để xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ học kỳ thuộc lĩnh vực, nhiệm vụ mình phụ trách, trình Tổ trưởng duyệt trước khi báo cáo Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách vào đầu học kỳ mới.

3. Kế hoạch công tác tháng

a] Căn cứ vào Kế hoạch công tác học kỳ, kết quả thực hiện nhiệm vụ của tháng trước và các nhiệm vụ mới phát sinh [nếu có], Hiệu trưởng xây dựng Kế hoạch công tác tháng của nhà trường. Kế hoạch này được triển khai đến toàn thể công chức, viên chức trong cuộc họp toàn thể nhà trường vào đầu mỗi tháng.

b] Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng căn cứ Kế hoạch công tác học kỳ thuộc lĩnh vực phụ trách và Kế hoạch công tác tháng của trường để xây dựng Kế hoạch công tác tháng trình Hiệu trưởng duyệt vào đầu mỗi tháng.

c] Mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên căn cứ Kế hoạch công tác tháng của nhà trường và của tổ để xây dựng Kế hoạch công tác tháng thuộc lĩnh vực, nhiệm vụ mình được giao, trình Tổ trưởng duyệt vào đầu mỗi tháng trước khi báo cáo Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách.

4. Lịch công tác tuần

a] Ban giám hiệu và liên tịch nhà trường xây dựng Lịch công tác tuần trên cơ sở Kế hoạch công tác tháng, việc thực hiện chương trình giảng dạy, nhiệm vụ công tác chủ nhiệm và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường.

b] Nhân viên nghiên cứu Lịch công tác tuần của nhà trường trên cơ sở đó  thực hiện nhiệm vụ mới phát sinh theo yêu cầu công tác.

c] Ngày thứ năm hàng tuần Thư ký hội đồng có trách nhiệm cập nhật công khai lịch tuần tiếp theo tại bảng công tác của đơn vị.

d] Trường hợp cần phải điều chỉnh Lịch công tác tuần đã công bố, theo đề nghị của cán bộ, giáo viên, nhân viên và được sự chỉ đạo của Hiệu trưởng, Thư ký hội đồng có trách nhiệm thông báo kịp thời tới các bộ phận hoặc cá nhân có liên quan.

Điều 16. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch công tác

1. Hàng tuần, hàng tháng, cuối học kỳ, cuối năm học và theo yêu cầu của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, các Tổ trưởng báo cáo về kết quả thực hiện kế hoạch công tác và các công việc được giao, những việc còn tồn đọng, nguyên nhân và hướng giải quyết; kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch công tác trong thời gian tới.

Kết quả thực hiện kế hoạch công tác là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ, bình xét thi đua đối với tập thể và cá nhân trong trường.

2. Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng trực tiếp phụ trách có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch công tác của các tổ và cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường.

3. Thư ký hội đồng,Tổ trưởng Tổ Văn phòng, Tổ trưởng chuyên môn giúp Hiệu trưởng thường xuyên theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch công tác của các tổ và cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường.

Chương IV

BAN HÀNH VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN

Điều 17. Ban hành, quản lý văn bản đi

1. Tất cả các văn bản do nhà trường ban hành đều phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ.

2. Hiệu trưởng có thẩm quyền ký tất cả các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của nhà trường.

Phó Hiệu trưởng ký thay Hiệu trưởng khi được ủy quyền và các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách. Các văn bản do Phó Hiệu trưởng ký phải được gửi 01 bản để báo cáo Hiệu trưởng.

3. Sau khi văn bản được Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng ký, văn thư nhà trường có trách nhiệm đăng ký văn bản đi [vào Sổ đăng ký văn bản đi, đóng dấu]; thực hiện việc phát hành văn bản đến các cơ quan, đơn vị có liên quan ngay trong ngày hoặc chậm nhất là vào ngày làm việc tiếp theo và thực hiện việc quản lý, lưu trữ bản gốc văn bản theo đúng quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ. Việc phát hành văn bản phải đảm bảo chính xác, kịp thời, đúng thời gian quy định.

Điều 18. Xử lý văn bản đến

1. Hiệu trưởng là người trực tiếp xử lý văn bản đến. Nếu Hiệu trưởng nghỉ hoặc đi công tác, việc xử lý văn bản sẽ do Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền thực hiện.

2. Văn thư chịu trách nhiệm tiếp nhận toàn bộ các văn bản gửi đến nhà trường theo đường bưu điện, đường văn thư, thông qua hòm thư điện tử… bảo đảm kịp thời, không để thất lạc. 

Sau khi tiếp nhận văn bản, văn thư có trách nhiệm đăng ký vào Sổ quản lý văn bản đến; tóm tắt trích yếu văn bản và đề xuất việc xử lý trên Phiếu xử lý văn bản; trình Hiệu trưởng [hoặc Phó Hiệu trưởng được ủy quyền] xử lý văn bản theo quy định.

3. Sau khi Hiệu trưởng [hoặc Phó Hiệu trưởng được ủy quyền] xử lý văn bản, văn thư có trách nhiệm chuyển giao ngay [hoặc chậm nhất vào đầu giờ của ngày làm việc tiếp theo] cho các bộ phận theo chỉ đạo tại Phiếu xử lý văn bản. Việc chuyển giao văn bản phải được ký nhận theo quy định.

Chương V

LỀ LỐI LÀM VIỆC VÀ CHẾ ĐỘ HỘI HỌP

Điều 19. Quy định về lề lối làm việc

1. Mọi hoạt động của nhà trường thực hiện theo chịu sự chỉ đạo, điều hành chung của Hiệu trưởng. Cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường có trách nhiệm thực hiện nghiêm sự phân công, giao nhiệm vụ của Hiệu trưởng và kịp thời báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Hiệu trưởng.

2. Những công việc Hiệu trưởng phải tổ chức họp Ban giám hiệu thảo luận trước khi quyết định, gồm:

a] Chương trình, kế hoạch công tác; báo cáo sơ kết, tổng kết về hoạt động của nhà trường.

b] Dự toán, quyết toán ngân sách; chế độ chi tiêu nội bộ, kế hoạch mua sắm tài sản của nhà trường theo quy định.

c] Công tác tổ chức bộ máy, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật của nhà trường theo quy định.

d] Công tác xã hội hoá giáo dục, việc tiếp nhận và sử dụng các nguồn tài trợ.

đ] Những vấn đề về thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến các lĩnh vực quản lý của nhà trường.

e] Những vấn đề khác Hiệu trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.

3. Đối với những vấn đề phải thảo luận tập thể nhưng cần quyết định gấp mà không có điều kiện tổ chức cuộc họp Ban giám hiệu, theo chỉ đạo của Hiệu trưởng, Tổ trưởng Tổ Văn phòng gửi hồ sơ, tài liệu để lấy ý kiến của Phó Hiệu trưởng và tổng hợp trình Hiệu trưởng xem xét, quyết định.

4. Đối với những vấn đề không quy định phải thảo luận trong tập thể Ban giám hiệu: Hiệu trưởng trực tiếp ra quyết định hoặc uỷ quyền cho Phó Hiệu trưởng  ra quyết định về lĩnh vực được phân công phụ trách.

Điều 20. Về trang phục và giao tiếp, ứng xử

1. Khi đến trường, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường phải ăn mặc gọn gàng, lịch sự, đúng phong cách nhà giáo. Đeo thẻ viên chức khi làm việc, không sử dụng điện thoại trong giờ dạy, không hút thuốc trong trường, không uống rượu bia trong giờ làm việc. Thứ hai hàng tuần mặc đồng phục của trường.

2. Tác phong, giao tiếp, ứng xử của cán bộ, giáo viên, nhân viên phải nghiêm túc, nhẹ nhàng, lịch sự; luôn yêu thương, tôn trọng học sinh. Cư xử với đồng nghiệp phải thân ái, đoàn kết; với cha mẹ học sinh phải tế nhị, lịch sự. Không sử dụng những ngôn ngữ thiếu văn hóa làm ảnh hưởng đến nhân cách nhà giáo. Tác phong, cách thức giao tiếp, ứng xử phải thực sự là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.

Điều 21. Về chế độ hội họp

1. Họp để xử lý công việc thường xuyên:

a] Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách lĩnh vực họp với các thành viên Hội đồng tư vấn, các bộ phận có liên quan để nghe ý kiến tư vấn, tham mưu trước khi quyết định giải quyết công việc. 

b] Ban giám hiệu họp để giải quyết những công việc cần thảo luận trước khi Hiệu trưởng quyết định.

2. Họp định kỳ:

a] Họp Ban giám hiệu: 1lần/1 tuần vào ngày thứ ba đầu tuần.

Trường hợp cần thiết, Hiệu trưởng có thể triệu tập thêm Thư ký hội đồng, Chủ tịch Công đoàn, Tổng phụ trách, Bí thư Đoàn thanh niên, tổ trưởng chuyên môn .

b] Họp toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên để đánh giá việc thực hiện công tác tháng qua, lắng nghe  ý  kiến đóng góp từ đó định ra những công việc chủ yếu thực hiện trong tháng tới: 1lần/1 tháng vào ngày thứ năm tuần 1 của tháng, họp tổ chuyên môn 1 lần/tháng vào ngày thứ năm tuần 2 của tháng, họp công đoàn 1 lần/tháng vào ngày thứ năm tuần 3 của tháng, các nhóm chuyên môn [Văn, Toán, Ngoại ngữ 2 lần/tháng], các nhóm khác 1 lần/ tháng [có lịch cụ thể].

c] Họp Hội đồng trường: Ít nhất 6 tháng/1 lần theo quy định của Điều lệ.

d] Họp Hội đồng thi đua, khen thưởng: 03 lần/1 năm học.

3. Họp đột xuất:

a] Hiệu trưởng có thể triệu tập các cuộc họp đột xuất, bất thường khi cần thiết, thành phần dự họp do Hiệu trưởng quyết định.

b] Tổ trưởng các Tổ chuyên môn, Tổ Văn phòng tổ chức họp đột xuất khi có yêu cầu giải quyết công việc và phải do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng chỉ đạo.

Điều 22. Công tác chuẩn bị và tổ chức các cuộc họp

1. Người chủ trì cuộc họp phải bố trí thời gian hợp lý để các thành phần dự họp có điều kiện tham dự đầy đủ; phân công người chuẩn bị chương trình cuộc họp.

2. Tại cuộc họp, người chủ trì cử thư ký ghi biên bản cuộc họp; điều hành cuộc họp theo chương trình dự kiến, nếu có điều chỉnh chương trình phải thông báo để người dự họp biết.

3. Người chủ trì cuộc họp phải kết luận rõ ràng về các nội dung, chuyên đề đã được thảo luận trong cuộc họp. Nếu thấy cần thiết, Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng có thể ban hành thông báo kết luận cuộc họp để các bộ phận, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện.

3. Trách nhiệm báo cáo kết quả cuộc họp:

a] Phó Hiệu trưởng có trách nhiệm báo cáo kết quả cuộc họp do cá nhân chủ trì với Hiệu trưởng sau khi hội nghị kết thúc.

b] Đối với các cuộc họp do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng uỷ quyền cho các tổ chủ trì, sau khi kết thúc, người được uỷ quyền phải báo cáo Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách về kết quả cuộc họp và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của bộ phận, tổ để lãnh đạo trường xử lý kịp thời.

4. Tổ trưởng Tổ Văn phòng cùng các bộ phận, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng đã kết luận tại các cuộc họp; kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo lãnh đạo nhà trường về kết quả thực hiện kết luận đó.

Điều 23. Việc tham dự các cuộc họp do cấp trên triệu tập hoặc do cơ quan khác mời

1. Hiệu trưởng có trách nhiệm tham dự các cuộc họp do UBND quận, Phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan cấp trên triệu tập.

2. Trường hợp Hiệu trưởng không thể tham dự được các cuộc họp do cấp trên triệu tập, nếu được sự đồng ý của cơ quan triệu tập, Hiệu trưởng ủy quyền cho Phó Hiệu trưởng dự họp thay. Phó Hiệu trưởng được ủy quyền có trách nhiệm báo cáo Hiệu trưởng về nội dung, kết quả của cuộc họp.

3. Đối với các cuộc họp mời Hiệu trưởng hoặc đại diện lãnh đạo trường mà không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, Hiệu trưởng có thể cử Phó Hiệu trưởng tham dự.

4. Trường hợp các cơ quan, đơn vị mời đích danh Phó Hiệu trưởng thì Phó Hiệu trưởng đi họp. Trong trường hợp không thể tham dự được, Phó Hiệu trưởng phải báo cho cơ quan, đơn vị mời biết lý do và đề nghị người dự thay. Nếu được sự đồng ý của cơ quan mời, Phó Hiệu trưởng báo cáo Hiệu trưởng để phân công người tham dự.

5. Phó Hiệu trưởng hoặc người được Hiệu trưởng phân công tham dự các cuộc họp hoặc có lịch làm việc với các đơn vị khác phải báo cáo với Hiệu trưởng và ghi cụ thể nội dung trên Bảng theo dõi lịch làm việc của nhà trường.

Khi tham dự các cuộc họp hoặc buổi làm việc phải thực hiện các quy định về văn hóa hội họp [đến đúng giờ, không làm việc riêng, không được bỏ về khi cuộc họp chưa kết thúc, ghi chép đầy đủ nội dung cuộc họp]. Chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về việc tham gia ý kiến của cá nhân tại cuộc họp. Kết thúc cuộc họp hoặc buổi làm việc có trách nhiệm báo cáo nội dung cuộc họp hoặc buổi làm việc với Hiệu trưởng.

Điều 24. Về chấp hành kỷ luật khi tổ chức và tham dự các cuộc họp

1. Các cuộc họp để giải quyết các công việc có tính chất cấp trường phải lên lịch tuần của trường và Tổ trưởng Tổ văn phòng thông báo cho các thành phần được triệu tập hoặc mời dự biết nội dung, người chủ trì, thành phần, thời gian, địa điểm tổ chức cuộc họp.

2. Người dự họp phải tham dự đúng thành phần theo quy định, có trách nhiệm đến dự họp đúng giờ, thực hiện các quy định về văn hóa hội họp.

3. Cá nhân được mời hoặc triệu tập họp nhưng vì lí do chính đáng không thể tham dự phải báo cáo Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng chủ trì và sau đó có trách nhiệm lĩnh hội các nội dung của cuộc họp.

4. Các tổ chức, đoàn thể hội họp, sinh hoạt ngoài giờ hành chính [trong trường hợp cần thiết phải tổ chức họp trong giờ hành chính, người đứng đầu các tổ chức, đoàn thể phải xin ý kiến và được sự đồng ý của Hiệu trưởng].

Điều 25. Quy định về thời giờ làm việc

1. Thời gian làm việc được thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động và các quy định đặc thù của ngành giáo dục, cụ thể:

a] Đối với cán bộ, nhân viên hành chính: Các ngày làm việc trong tuần từ thứ Hai đến thứ Bảy, thời gian cụ thể:

- Buổi sáng: Từ 7giờ 45 đến 12giờ 00;

- Buổi chiều: Từ 13 giờ 30 đến 16 giờ 30.

b] Đối với giáo viên: Thực hiện giảng dạy theo thời khóa biểu và các hoạt động ngoại khóa của nhà trường, đảm bảo số tiết chuẩn theo quy định của ngành giáo dục [19 tiết/tuần]. Việc sắp xếp tiết dạy theo thời khóa biểu và ngày nghỉ ngoài Chủ nhật đối với giáo viên thực hiện theo nguyên tắc ưu tiên giáo viên nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc giáo viên mang thai từ tháng thứ 7 trở lên. Giáo viên có tiết 1 đúng 7h30 có mặt.

c] Đối với bảo vệ: Bộ phận bảo vệ có trách nhiệm xây dựng lịch trực và báo cáo Ban giám hiệu bảo đảm duy trì trực 24/24 giờ, nhưng không vi phạm các quy định về thời gian làm việc theo quy định của Bộ luật Lao động. Trường hợp làm tăng ca được áp dụng chế độ làm thêm giờ nhưng phải tuân thủ theo đúng quy định của Bộ luật Lao động về số giờ làm thêm.

 2. Cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường phải chấp hành nghiêm túc kỷ luật lao động trong thời gian làm việc, không đi muộn, về sớm.

3. Đối với giáo viên khi có giờ lên lớp phải có mặt tại trường sớm hơn ít nhất 10 phút để chuẩn bị cho giờ dạy, không được cắt xén thời gian, chương trình giảng dạy, không sử dụng điện thoại di động, không làm việc riêng trên lớp.

4. Ban giám hiệu có trách nhiệm quản lý chặt chẽ thời giờ làm việc của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường để làm căn cứ đánh giá, phân loại cán bộ, giáo viên, nhân viên khi kết thúc học kỳ, năm học.

Điều 26. Quy định về chế độ nghỉ ngơi

1. Việc thực hiện chế độ nghỉ ngơi được thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động, Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, các quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và đặc thù của ngành giáo dục [nghỉ hè, nghỉ việc riêng, nghỉ ngày lễ, ngày Tết,…]. Trường hợp giáo viên nghỉ việc riêng ngoài quy định về chế độ nghỉ ngơi được nhà trường quản lý, chấm công và trả lương theo các quy định hiện hành.

2. Khi có nhu cầu nghỉ làm việc, cán bộ, giáo viên, nhân viên phải có đơn xin phép gửi Hiệu trưởng chậm nhất trước ngày nghỉ 01 ngày. Cán bộ, giáo viên và nhân viên chỉ được nghỉ khi Ban giám hiệu đồng ý, không giải quyết các trường hợp xin phép nghỉ qua điện thoại [trừ trường hợp đặc biệt hoặc do ốm đau đột xuất]. Những trường hợp nghỉ gấp được chấp nhận qua điện thoại phải hoàn thiện đơn xin nghỉ tối đa sau thời gian nghỉ 01 ngày. Ban thi đua khen thưởng có trách nhiệm lưu giữ đơn xin nghỉ và thực hiện chế độ chấm công theo đúng quy định.

Hiệu trưởng khi nghỉ hoặc đi công tác nhiều ngày phải làm văn bản  giao quyền cho Phó Hiệu trưởng đảm nhận nhiệm vụ quản lý, điều hành thay trong thời gian Hiệu trưởng vắng mặt.

3. Cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường khi có nhu cầu đi nước ngoài về việc riêng đều phải báo cáo UBND quận, Phòng Giáo dục và Đào tạo và Phòng Nội vụ quận để làm các thủ tục báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép. Cán bộ, giáo viên, nhân viên là đảng viên phải tuân thủ thêm các nguyên tắc quản lý đảng viên khi ra nước ngoài.

Chương VI

QUAN HỆ CÔNG TÁC TRONG NHÀ TRƯỜNG

Điều 27. Quan hệ giữa các Tổ trong nhà trường

1. Mối quan hệ giữa các Tổ trưởng là quan hệ đồng cấp, cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý do Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng giao.

2. Khi thực hiện nhiệm vụ cần có sự phối hợp thực hiện của nhiều tổ, Ban giám hiệu có thể phân công một tổ chủ trì hoặc làm đầu mối để thực hiện.

3. Tổ được phân công chủ trì chịu trách nhiệm chính trước Ban giám hiệu về toàn bộ quá trình giải quyết công việc; có trách nhiệm triển khai, phổ biến các vấn đề liên quan cho các tổ khác phối hợp. Các tổ phối hợp có trách nhiệm tham gia ý kiến về những nội dung công việc có liên quan đến lĩnh vực tổ mình phụ trách hoặc cung cấp thông tin liên quan đến tổ chủ trì biết để tổ chức thực hiện.

4. Đối với những vấn đề vượt quá khả năng giải quyết, Tổ trưởng được giao chủ trì phải chủ động phối hợp với các tổ có liên quan để báo cáo xin ý kiến Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách xem xét, quyết định.

Điều 28. Quan hệ giữa Tổ  trưởng và thành viên của tổ

1. Tổ trưởng là người điều hành hoạt động của tổ, các thành viên trong tổ phải chấp hành sự quản lý, phân công của Tổ trưởng; nếu giáo viên, nhân viên trong tổ có ý kiến khác phải trao đổi với Tổ trưởng trước khi đề đạt lên Ban giám hiệu; trước khi có ý kiến chỉ đạo của Ban giám hiệu, vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo của Tổ trưởng.

2. Tổ trưởng và giáo viên, nhân viên trong nhà trường giữ mối quan hệ đồng nghiệp, hợp tác trong công việc.

Điều 29. Quan hệ giữa Ban giám hiệu với Tổ  trưởng

1. Hiệu trưởng bổ nhiệm các tổ trưởng để giúp thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động chuyên môn [Tổ trưởng chuyên môn] và thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động hành chính, nội vụ của nhà trường [Tổ trưởng văn phòng].

2. Tổ trưởng là cấp thừa hành các quyết định quản lý của Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng. Tổ trưởng có trách nhiệm giúp Ban giám hiệu thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động chuyên môn và phục vụ cho việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục của nhà trường.

Điều 30. Các quan hệ công tác khác

1. Quan hệ công tác giữa Ban giám hiệu với các tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Ban đại diện cha mẹ học sinh,… thực hiện theo các quy định có liên quan của nhà nước, điều lệ của các tổ chức và các quy định của nhà trường.

2. Ban giám hiệu tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với điều lệ của mỗi tổ chức và chủ trương, kế hoạch, mục tiêu hoạt động của nhà trường.

3. Hằng năm, Ban giám hiệu làm việc với  đại diện các tổ chức về kế hoạch hoạt động; các nội dung phối hợp của các tổ chức với hoạt động của nhà trường; đồng thời đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên theo quy định của pháp luật.

4. Hiệu trưởng giải quyết các kiến nghị của các tổ chức, của đoàn viên, hội viên trong các cuộc họp liên tịch, các cuộc họp định kỳ của nhà trường.

5. Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh được mời tham dự các cuộc họp giao ban, cuộc họp cán bộ chủ chốt của nhà trường khi cần thiết; được tham dự các cuộc họp, hội nghị hoặc được tham vấn trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của tổ chức hoặc của đoàn viên, hội viên; có quyền tham gia đóng góp ý kiến vào việc xây dựng mục tiêu, kế hoạch phát triển trường; các quy chế, quy định chính sách, chế độ áp dụng đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường.

Chương VII

TIẾP CÔNG DÂN VÀ TIẾP KHÁCH

Điều 31. Công tác tiếp giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh,… [gọi tắt là tiếp công dân]

1. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng thực hiện tiếp công dân và giải quyết công việc đối với giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh,… tại văn phòng làm việc, không hẹn tiếp và làm việc tại nhà riêng [ Theo lịch tiếp công dân của nhà trường vào sáng thư 5 hàng tuần]

2. Giáo viên chủ nhiệm tiếp và giải quyết công việc đối với cha mẹ học sinh tại phòng tiếp phụ huynh  không tiếp và làm việc tại lớp học và nhà riêng.

3. Giáo viên, nhân viên của nhà trường khi giao tiếp và ứng xử với nhân dân phải nhã nhặn, lắng nghe ý kiến, giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể về các quy định liên quan đến vấn đề đang giải quyết; không được có thái độ hách dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ.

Điều 32. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Giáo viên, nhân viên nhà trường có thể sử dụng các hình thức khiếu nại, như: Trình bày trong các cuộc họp; trình bày trực tiếp với Hiệu trưởng; gửi văn bản khiếu nại tới Hiệu trưởng hoặc Ban Thanh tra nhân dân.

2. Cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường khi thực hiện quyền khiếu nại, quyền tố cáo phải tuân thủ theo đúng các quy định của Luật Khiếu nại và Luật Tố cáo.

3. Hiệu trưởng là người trực tiếp chịu trách nhiệm tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo trình tự, thủ tục được quy định tại Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại và Luật Tố cáo.

Điều 33. Tiếp khách đến làm việc với  nhà trường

1. Khi có kế hoạch tiếp các cơ quan đến kiểm tra, làm việc với nhà trường, Hiệu trưởng chỉ đạo, phân công Tổ Văn phòng và các bộ phận có liên quan chuẩn bị công tác đón tiếp như: Chuẩn bị báo cáo [nếu có yêu cầu], thành phần tham dự, phương án đón tiếp đại biểu, phòng làm việc, nội dung chương trình làm việc.

2. Đối với các cuộc tiếp khách đến thăm xã giao hoặc làm việc không chính thức với nhà trường, Hiệu trưởng có trách nhiệm phân công người chuẩn bị chương trình, người chủ trì và công tác phục vụ tiếp đón phù hợp với tính chất của công việc. 

Chương VIII

CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO

Điều 34. Chế độ thông tin báo cáo của Hiệu trưởng

1. Hiệu trưởng có trách nhiệm thông tin báo cáo về toàn bộ hoạt động của nhà trường với UBND quận, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Đảng ủy, chính quyền phường, Hội đồng trường và các cơ quan có liên quan theo quy định của Điều lệ, Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường và theo yêu cầu.

2. Trực tiếp thực hiện và chỉ đạo các bộ phận thực hiện báo cáo về các lĩnh vực trực tiếp phụ trách theo quy định của Quy chế này.

3. Tổ Văn phòng là đầu mối, phối hợp với các bộ phận có liên quan chuẩn bị và tham mưu, giúp Hiệu trưởng thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.

Điều 35. Trách nhiệm báo cáo của Phó Hiệu trưởng

1. Phó Hiệu trưởng có trách nhiệm báo cáo với Hiệu trưởng các nội dung sau:

a] Báo cáo về tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến Hiệu trưởng.

b] Nội dung và kết quả các hội nghị, cuộc họp được Hiệu trưởng ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo.

c] Những vấn đề mới nảy sinh, vấn đề đột xuất hoặc những vấn đề phức tạp, nhạy cảm phát sinh trong quá trình triển khai công việc.

2. Phó Hiệu trưởng có trách nhiệm báo cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các lĩnh vực phụ trách khi được Hiệu trưởng ủy quyền.

Điều 36. Chế độ báo cáo của các tổ

1. Nhà trường có trách nhiệm báo cáo UBND quận, phòng Giáo dục và Đào tạo quận, các cơ quan quản lý chuyên môn định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.

2. Các tổ thực hiện việc báo cáo kết quả công tác và kế hoạch tháng cho Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng phụ trách 05 ngày trước ngày họp Hội đồng sư phạm.

3. Các bộ phận [Tổng phụ trách, Văn thư, Kế toán, Thư viện, Y tế,....] thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên, đột xuất về kết quả thực hiện nhiệm vụ, những vấn đề phát sinh trong lĩnh vực chuyên môn, nhiệm vụ do mình đảm nhiệm theo yêu cầu của Hiệu trưởng và cấp có thẩm quyền.

Điều 37. Cung cấp thông tin về hoạt động của trường

1. Về việc phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí: Hiệu trưởng là người phát ngôn, cung cấp thông tin chính thức về các hoạt động của nhà trường cho báo chí. Trong một số trường hợp đặc biệt, Hiệu trưởng có thể ủy quyền cho Phó hiệu trưởng thực hiện việc phát ngôn, cung cấp thông tin về các hoạt động của nhà trường. Phó hiệu trưởng phải thông qua Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm về các thông tin khi cung cấp.

2. Cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường phải chấp hành nghiêm kỷ luật phát ngôn, không được đưa các thông tin có liên quan đến hoạt động của nhà trường khi chưa được sự cho phép của Hiệu trưởng.

Chương IX

TRÁCH NHIỆM THI HÀNH

Điều 38. Tổ chức thực hiện Quy chế

Toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Các Tổ trưởng chịu trách nhiệm triển khai, quán triệt và thường xuyên đôn đốc, kiểm tra từng thành viên của Tổ trong việc chấp hành và thực hiện Quy chế.

Việc chấp hành, thực hiện Quy chế là một tiêu chí để phân loại đánh giá cán bộ, giáo viên, nhân viên và làm căn cứ để thực hiện công tác bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm và bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm.

Cá nhân thực hiện tốt Quy chế này sẽ được xem xét biểu dương, khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện không đầy đủ trách nhiệm, vi phạm các quy định tại Quy chế này, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định.

Điều 39. Hiệu lực thi hành

Quy chế đã được toàn thể cán bộ, giáo viên và nhân viên biểu quyết thông qua tại Hội nghịcán bộ  viên chức của nhà trường.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, các Tổ trưởng có trách nhiệm đề xuất việc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường và quy định của pháp luật. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế phải được thông qua tại Hội nghị viên chức hàng năm của nhà trường./.

QUY ĐỊNH

Thực hiện trường học không thuốc lá

[Ban hành kốm theo Quyết định số 165/ QĐ-THCSHK ngày 21/10/2019

của Trường THCS Hoàn Kiếm]

Điều 1. Mục đích, yêu cầu

  1. Nâng cao nhận thức về tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe cho toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và phụ huynh học sinh, khách đến liên hệ công tác với nhà trường.
  2. Xây dựng nếp sống văn hóa lành mạnh, trường học không khói thuốc, không làm ảnh hưởng đến môi trường sống, cộng đồng và xã hội.
  3. Việc cấm hút thuốc lá trong khuôn viên nhà trường phải được thực hiện nghiêm túc, triệt để, có hình thức xử lý nghiêm minh theo quy định.
  4. Mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và phụ huynh học sinh, khách đến liên hệ công tác với nhà trường cần nêu cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác trong việc thực hiện Quy ước này.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy ước này áp dụng đối với tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trường THCS Hoàn Kiếm và phụ huynh học sinh, khách đến liên hệ công tác với nhà trường.

Điều 3. Các hành vi không được làm

  1. Tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và phụ huynh học sinh, khách đến liên hệ công tác không hút thuốc lá trong khuôn viên nhà trường.
  2. Không mua bán, quảng cáo, tiếp thị mua bán thuốc lá dưới mọi hình thức trong nhà trường.

Điều 4. Các hình thức xử lý vi phạm

  1. Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên:

a] Vi phạm lần đầu: Nhắc nhở trực tiếp.

b] Vi phạm lần thứ 2: Lập biên bản và trừ thi đua tháng.

c] Vi phạm lần thứ 3: Lập biên bản và trừ thi đua cuối học kì.

d] Vi phạm lần thứ 4 trở lên: Lập biên bản, xử lý kỷ luật tùy theo tính chất và mức độ vi phạm.

a] Vi phạm lần đầu: Nhắc nhở, thông báo cho phụ huynh học sinh biết, xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách trước lớp.

b] Vi phạm lần thứ 2: Lập biên bản, mời phụ huynh họp với Hội đồng kỉ luật của nhà trường, khiển trách trước trường, hạ 1 bậc hạnh kiểm.

c] Vi phạm lần thứ 3: Lập biên bản, mời phụ huynh học sinh họp với Hội đồng kỉ luật của nhà trường, xử lý kỷ luật bằng hình thức đình chỉ học tạm thời, xếp loại hạnh kiểm yếu.

d] Vi phạm lần thứ 4 trở lên: Lập biên bản, mời phụ huynh học sinh họp với Hội đồng kỉ luật của nhà trường, xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi học.

  1. Đối với phụ huynh học sinh và khách đến liên hệ công tác:

a] Vi phạm lần đầu: Nhắc nhở trực tiếp lỗi vi phạm.

b] Vi phạm lần thứ 2 trở lên: Từ chối làm việc, nhắc nhở trực tiếp và hẹn lịch làm việc vào thời gian thích hợp.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

  1. Tổ trưởng công đoàn các tổ, giáo viên chủ nhiệm các lớp có trách nhiệm phổ biến rộng rãi, công khai cho toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh toàn trường được biết, quán triệt và nghiêm túc thực hiện.
  2. Niêm yết Quy ước tại bảng tin, cổng trường, đăng trên Website của trường.
  3. Ban thanh tra nhân dân, Chi đoàn thanh niên, Ban Thiếu niên nhà trường tuyên truyền, vận động và phối hợp chặt chẽ kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định này.
  4. Thư kí Hội đồng thu thập các biên bản, tổng hợp danh sách các lớp, các cá nhân vi phạm trình Liên tịch nhà trường xem xét quyết định.

HIỆU TRƯỞNG

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề