Cách tính thuế nhân công xây dựng

Trong kế toán xây dựng chi phí nhân công tương đối lớn bởi thời gian thi công các công trình thường lâu và chi phí cho các công trình thường rất lớn có khi lên tới hàng chục nghìn tỷ đồng. Nhân công nhiều nên nhiều doanh nghiệp bỏ qua không đóng bảo hiểm đầy đủ và bị cơ quan Thuế truy thu. Vậy để hợp lý hóa chi phí nhân công, kế toán cần làm gì?

Phương thức 01: Làm giao khoán nhân công cho 1 cá nhân làm đại diện khấu trừ thuế TNCN 10% và không có hóa đơn.

* Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng giao khoán với cá nhân không có đăng ký kinh doanh để thi công lắp đặt công trình, duy tu, sửa chữa các công trình xây dựng và dân dụng, xây dựng cầu đường … thì thu nhập mà cá nhân nhận được thuộc diện chịu thuế theo quy định về tiền lương, tiền công.

 Doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 10% trước khi chi trả cho cá nhân, không phân biệt cá nhân là đại diện cho nhóm cá nhân.

Về hóa đơn: Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn.

Cục Thuế, chi cục thuế sẽ không cấp hóa đơn lẻ cho cá nhân đối với trường hợp này.

* Các thủ tục cần thiết:

 Giao khoán nhân công cho tổ đội thi công và 1 cá nhân làm đại diện nhóm ký với công ty [không có tư cách pháp nhân] bao gồm:

+ Hợp đồng giao khoán

+ Biên bản nghiệm thu khối lượng giao khoán hoàn thành

+ Xác nhận khối lượng giao khoán hoàn thành

+ Chứng minh nhân dân người làm đại diện

+ Chứng từ thanh toán tiền mặt/ chứng từ ngân hàng đều được

+ Chứng từ khấu trừ thuế TNCN

Ưu điểm:

Lợi thuế TNDN 20% và BHXH 32% không lo bảo hiểm vào truy thu

Nhược điểm:

 Nhân công không có VAT như vậy toàn bộ thuế đầu ra DN phải nộp và còn phải khấu trừ 10% thuế TNCN

Phương thức 02: Cá nhân kinh doanh thuộc diện được cấp hóa đơn bán hàng thông thường của cơ quan thuế

Ưu điểm:

Hóa đơn nhân công của thuế cấp là hóa đơn Trực tiếp không có VAT, doanh nghiệp chỉ được lợi thuế TNDN 20%, thuế TNCN 10% không lo bị truy thu BHXH 32% không lo bảo hiểm vào truy thu

* Các thủ tục cần thiết:

+ Không phải chấm công

+ Không phải tính lương

+ Không cần có hồ sơ lao động

+ Không phải nộp bảo hiểm

+ Không tốn giấy tờ khác.

Nhược điểm:

 Hóa đơn nhân công của thuế cấp là hóa đơn Trực tiếp không có VAT và như vậy toàn bộ thuế đầu ra DN phải nộp

* Các thủ tục cần thiết:

+ Hợp đồng giao khoán nhân công

+ Biên bản nghiệm thu

+ Quyết toán khối lượng giao khoán

+ Lên cơ quan thuế mua hóa đơn nhân công: tốn 7% thuế = 2% TNCN + 5% GTGT “ Căn cứ theo thông Tư 92 Điều 2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán”

Lưu ý:

Đối với trường hợp này mặc dù chúng ta chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thì khi lên cơ quan thuế họ vẫn không bán hoá đơn nhân công cho. Nhưng căn cứ theo Thông tư 39/2014/TT-BTC ban hành ngày 31/03/2014 thì không hề nói về việc không bán hoá đơn nhân công tại chi cục thuế nữa!

Phương thức 03: Giao khoán nhân công cho công ty xây dựng hoặc có khả năng thi công công trình khác.

Ưu điểm:

Lợi thuế TNDN 20% đảm bảo thuế không thể bóc mà bảo hiểm cũng không thể sở gáy, thuế TNCN 10% không lo bị truy thu , BHXH 32% không lo bảo hiểm vào truy thu.

* Các thủ tục cần thiết:

+ Không phải chấm công

+ Không phải tính lương

+ Không cần có hồ sơ lao động

+ Không phải nộp bảo hiểm

+ Không tốn giấy tờ khác.

Nhược điểm:

Hồ sơ Thanh toán đầy đủ làm việc với doanh nghiệp tử tế tránh giao dịch công ty trốn, ngừng hoạt động…làm ăn không đàng hoàng.

* Các thủ tục cần thiết:

+ Hợp đồng giao khoán nhân công

+ Biên bản nghiệm thu

+ Biên bản xác nhận khối lượng giao khoán

+ Quyết toán khối lượng giao khoán

+ Hóa đơn VAT

+ Ủy nhiệm chi thanh toán ngay

Phương thức 04: Doanh nghiệp tự tìm nhân công và xây dựng

Ưu điểm:

 Nhân công tự chấm nên không có VAT, doanh nghiệp được lợi thuế TNDN 20%, dưới 3 tháng tuy có: Bản cam kết thu nhập cá nhân – Mẫu số 02/CK-TNCN căn cứ vào Thông tư 111/2013/TT-BTC và Thông tư 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính Nhưng cũng không thể ăn chắc.

* Các thủ tục cần thiết:

+ Không phải chấm công

+ Không phải tính lương

+ Không cần có hồ sơ lao động

+ Không phải nộp bảo hiểm

+ Không tốn giấy tờ khác.

Nhược điểm:

Nhân công tự chấm và chế nên không có VAT như vậy toàn bộ thuế đầu ra DN phải nộp và còn có:

1. Khối lượng công việc phòng kế toán nhiều, phải lo nhiều mặt, thuế vào giải trình khốn khổ,

2. Bảo hiểm vào thì luống cuống giải thích và nếu không giải thích được thì truy thu BHXH 32% và tiền phạt.

* Các thủ tục cần thiết:

+ Hợp đồng lao động, chứng minh thư, Hồ sơ người lao động nếu có

+ Bảng chấm công, tính lương.

+ Bản cam kết 02/CK-TNCN để tạm không khấu trừ thuế TNCN 10% phải có MST tại thời điểm cam kết và chỉ có thu nhập tại 1 nơi và ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế.

* Đối tượng nộp thuế

Theo Công văn 3700/TCT/DNK ngày 11/11/2004 của Tổng cục Thuế thì các tổ chức, cá nhân có hoạt động xây dựng là đối tượng phải đăng ký, kê khai nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp [nếu nhà thầu xây dựng là doanh nghiệp] với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký kinh doanh hoặc nơi thực hiện xây dựng công trình.

Tóm lại, bên nhận thầu xây dựng [tổ chức, cá nhân nhận thầu xây dựng nhà] có nghĩa vụ phải đăng ký, kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế.

* Phương pháp tính thuế

Nếu chủ thầu xây dựng tư nhân là cá nhân thì phải nộp thuế nộp thuế theo phương pháp theo từng lần phát sinh [điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư 40/2021/TT-BTC].

Lưu ý: Vì trên thực tế nhà thầu xây dựng chủ yếu là cá nhân nên cách tính thuế, hồ sơ, thời hạn nộp thuế trong bài viết này theo quy định của phương pháp nộp thuế theo từng lần phát sinh.

* Cách tính thuế

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

Xem chi tiết: Cách tính thuế theo từng lần phát sinh từ ngày 01/8/2021

* Hồ sơ và nơi nộp hồ sơ khai thuế

- Hồ sơ khai thuế

Khoản 1 Điều 12 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh gồm các giấy tờ sau:

+ Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD.

+ Các tài liệu kèm theo hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh.

Xem chi tiết: Hồ sơ khai thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh

- Nơi nộp hồ sơ khai thuế

Trường hợp cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân thì nộp tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân phát sinh hoạt động xây dựng.

* Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế [khoản 3 Điều 12 Thông tư 40/2021/TT-BTC].

* Thời hạn nộp thuế

Thời hạn nộp thuế theo từng lần phát sinh chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

1.2. Khi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng

Căn cứ Công văn 3381/TCT-CS ngày 8/9/2008, Công văn 2010/TCT-CS ngày 16/5/2017, Công văn 3077/TCT-CS ngày 9/8/2018 thì hộ gia đình tự xây nhà không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.

Đồng thời Công văn 3381/TCT-CS ngày 8/9/2008 nêu rõ:

“Hộ gia đình chỉ là người đi thuê xây dựng nhà ở, không phải là bên nhận thầu xây dựng nên không phải là người nộp thuế vì vậy không thực hiện truy thu thuế đối với hộ gia đình.”.

2. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng

* Trường hợp áp dụng

Chỉ áp dụng đối với trường hợp khi xây dựng nhà ở riêng lẻ phải có giấy phép xây dựng.

* Mức thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng

Khoản 6 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định lệ phí cấp giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nên mức thu của mỗi tỉnh, thành là khác nhau.

Mặc dù có sự khác nhau nhưng lệ phí cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ của các tỉnh, thành dao động từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng/lần cấp.

Xem chi tiết: Lệ phí xin giấy phép xây dựng của 63 tỉnh, thành

3. Lệ phí trước bạ

* Trường hợp áp dụng

Sau khi xây dựng nếu chủ sở hữu nhà ở có nhu cầu đăng ký quyền sở hữu đối với nhà ở đó thì phải nộp lệ phí trước bạ. Nói cách khác, khi có nhu cầu đăng ký quyền sở hữu nhà ở để ghi thông tin vào trang 2 của Giấy chứng nhận [Sổ đỏ, Sổ hồng] thì phải nộp lệ phí trước bạ.

* Đối tượng nộp lệ phí trước bạ

Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định người nộp lệ phí trước bạ như sau:

“Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.”.

Như vậy, chủ sở hữu nhà ở là người phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu.

Tuy nhiên, khi có hợp đồng thi công xây dựng giữa hộ gia đình, cá nhân với nhà thầu thì các bên có thể thỏa thuận người nộp lệ phí trước bạ là nhà thầu.

* Mức lệ phí trước bạ phải nộp

Điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC quy định cách tính lệ phí trước bạ đối với nhà ở như sau:

Lệ phí trước bạ phải nộp = 0.5% x [diện tích x Giá 01 m x Tỷ lệ % chất lượng còn lại]

Trong đó:

- Giá 01 m2 là giá thực tế xây dựng mới của từng cấp nhà, hạng nhà do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định [phải xem văn bản của từng tỉnh, thành mới có dữ liệu để tính].

- Đối với nhà mới xây xong thì không cần nhân [x] với tỷ lệ % chất lượng còn lại.

Trên đây là quy định về thuế khi xây dựng nhà ở và các khoản lệ phí có liên quan. Nếu cần giải đáp về vấn đề trên bạn đọc hãy gọi LuatVietnam qua tổng đài 1900.6192.

>> Xây dựng nhà từ năm 2021 cần phải lưu ý những điều này

>> Cách hợp thức hóa nhà xây dựng không phép, trái phép

Video liên quan

Chủ Đề