Bao nhiêu tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản?

Mức phạt hành chính với hành vi trộm cắp tài sản

Trộm cắp tài sản là hành vi cố ý chiếm đoạt tài sản của người khác một cách lén lút. Trong đó, nếu thực hiện lần

Đối với hành vi trộm cắp tài sản lần đầu, giá trị tài sản bị thiệt hại nhỏ [dưới 02 triệu đồng], người thực hiện hành vi vi phạm thường chỉ bị xử phạt hành chính.

Cụ thể, điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định mức phạt hành chính với hành vi trộm cắp tài sản là phạt tiền từ 01 - 02 triệu đồng.

Bên cạnh đó, người vi phạm còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.

Người nước ngoài có hành vi vi phạm thì tùy theo mức độ có thể bị áp dụng hình phạt trục xuất khỏi Việt Nam.

Căn cứ khoản 1 Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, bởi đây là vi phạm thực hiện do cố ý nên mức phạt hành chính trên sẽ được áp dụng như nhau đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên.

Người dưới 18 tuổi trộm cắp tài sản bị xử lý thế nào? [Ảnh minh họa]

Truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trộm cắp tài sản

Tùy giá trị thiệt hại về tài sản và mức độ nghiêm trọng gây ra, người có hành vi trộm cắp tài sản còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự trước pháp luật.

Cụ thể, Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội trộm cắp tài sản như sau:

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a] Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b] Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c] Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d] Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;đ] Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a] Có tổ chức;

b] Có tính chất chuyên nghiệp;

c] Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d] Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ] Hành hung để tẩu thoát;

e] Tài sản là bảo vật quốc gia;

g] Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a] Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b] Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a] Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b] Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.


Người dưới 18 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, Điều 12 Bộ luật Hình sự năm quy định:

- Người từ đủ 16 tuổi trở lên chịu trách nhiệm về mọi tội phạm;

- Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Trong đó, tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có khung hình phạt cao nhất là trên 07 - 15 năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm khung hình phạt cao nhất là trên 15 - 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình [Điều 9 Bộ luật Hình sự].

Như vậy, mọi hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản đều có thể áp dụng với người từ đủ 16 tuổi trở lên. Riêng người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi, chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu trộm cắp tài sản trên 200 triệu; lợi dụng thiên tai, dịch bệnh hoặc lợi dụng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để trộm cắp tài sản.

Áp dụng mức phạt với người dưới 18 tuổi như thế nào?

Mức phạt tù có thời hạn áp dụng với người dưới 18 tuổi phạm tội quy định tại Điều 101 Bộ luật Hình sự như sau:

1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;

2. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.

Theo quy định trên, nếu phạm Tội trộm cắp tài sản, người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi sẽ bị áp dụng mức hình phạt cao nhất không quá 3/4 mức phạt tù mà điều luật quy định.

Trường hợp, người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 3,4 Điều 173, mức phạt tù được áp dụng sẽ không quá 1/2 mức phạt tù mà điều luật quy định.

Nếu có thắc mắc về các quy định xử lý người dưới 18 tuổi trộm cắp tài sản, bạn đọc liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

>> Phân biệt Tội cướp tài sản và Tội cướp giật tài sản

Chào luật sư. Em trai tôi chưa đủ 18t Vẫn còn đang đi học cấp 3 Em lỡ nghe kẻ xấu rồi thông đồng với kẻ xấu lấy cắp 1 điện thoại iPhone 6 plus cắm với giá 2 triệu đồng Giờ đây em trai tôi có thể bị phạt đi tù hay không? Có thể làm gì để nó nhẹ tội hơn không ạ?

Người gửi: Nguyễn Văn An [Hòa Bình]

[ Ảnh minh họa:Internet]
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn chi tiết như sau:

– Bộ Luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009

Bạn cung cấp thông tin em bạn chưa đủ 18 tuổi đang đi học cấp 3 tức là nhỏ nhất cũng 15 tuổi. Do thông tin bạn cung cấp không cụ thể là em bạn bao nhiêu tuổi nên chúng tôi sẽ chia thành hai trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Em bạn đã từ đủ 16 tuổi thì theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định: “Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.”. Theo đó em bạn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản vì hành vi trộm chiếc điện thoại iPhone 6 plus đã thỏa mãn các dấu hiệu quy định tại khoản 1 Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 như sau

“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”

Ở đây em bạn đã đem chiếc điện thoại đi cầm với giá 2 triệu, nhưng giá trị thực tế của nó có thể lớn hơn. Bên cạnh đó bạn có nêu tình tiết, em bạn bị người xấu xúi giục nên mới đi trộm cắp đây, người mà xúi giục em bạn trộm cắp tài sản cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự là đồng phạm về tội trộm cắp tài sản với vai trò là người xúi giục.

Trường hợp 2: em bạn chưa đủ 16 tuổi thì em bạn sẽ không phải chụi trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản vì theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ Luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 mức cao nhất của khung hình phạt là 3 năm tù. Với mức 3 năm tù theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Bộ Luật hình sự thì đây là loại tội ít nghiêm trọng. Bên cạnh đó Khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự có quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau: “Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.”

Như vậy, tùy vào tình hình thực tế của mình mà bạn áp dụng

Để được xem xét để giảm nhẹ gia đình bạn cần thực hiện:Tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả. Gia đình bạn nên chuộc điện thoại về và trả cho người bị hại; tự thú; thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;..

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Người chưa đủ 18 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản không??. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản được quy định như thế nào trong Bộ luật hình sự hiện nay.

Phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận về tội trộm cắp tài sản?

Khái niệm tội trộm cắp tài sản 

Căn cứ theo khoản 1 điều 173 Bộ luật hình sự 2015  quy định về tội trộm cắp tái sản như sau: “Tội trộm cắp tài sản là hành vi lén lút bí mật chiếm đoạt tài sản đang do người khác quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là di vật, cổ vật”

Dấu hiệu cấu thành tội trộm cắp tài sản

1. Về mặt khách thể

  • Tội trộm cắp tài sản thuộc nhóm tội xâm phạm sở hữu, khách thể của tội trộm cắp tài sản là xâm phạm tới quan hệ sở hữu tài sản.
  • Dấu hiệu về hành vi: Hành vi phạm tội trộm cắp tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội bị pháp luật nghiêm cấm, bị xã hội lên án, nó ảnh hưởng đến tình hình trật tự, an toàn xã hội.

2. Mặt chủ thể

  • Chủ thể của tội phạm là bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự. Chủ thể của tội trộm cắp tài sản cũng tương tự đối với các tội xâm phạm sở hữu khác, theo đó, cá nhân phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật hình sự khi cá nhân đó có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đến độ tuổi luật định.
  • Theo quy định tại điều 12 Bộ luật hình sự 2015, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản là từ đủ 14 tuổi, tuy nhiên theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 12 luật này  “Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này” Vì vậy, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm đối với tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 173 Bộ luật hình sự 2015

3. Mặt khách quan

Thứ nhất, hành vi khách quan được thực hiện bởi hành vi:

  • Hành vi lén lút: Là hành vi che giấu việc thực hiện hành vi phạm tội đối với người quản lý tài sản.Trong thực tế, ý thức chủ quan của người phạm tội trong phần lớn các trường hợp là lén lút, che giấu đối với người khác. 
  • Hành vi chiếm đoạt tài sản: Hành vi chiếm đoạt của tội trộm cắp tài sản có hai dấu hiệu phân biệt với hành vi chiếm đoạt của những tội phạm khác đó là dấu hiệu lén lút và dấu hiệu tài sản đang có người quản lý.

Thứ hai, đối tượng tác động của tội trộm cắp tài sản là tài sản, những tài sản đó phải thỏa mãn những điều kiện sau:

  1. Là tài sản đang do người khác quản lý
  2. Tài sản chiếm đoạt phải trị giá từ 500.000 đồng trở lên. Nếu dưới 500.000 đồng phải thoả mãn một trong số các điều kiện sau:
  • Gây hậu quả nghiêm trọng: có thể là thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình trật tự trị an xã hội
  • Đã bị xử phạt hành chính về một trong các hành vi chiếm đoạt tài sản.
  • Đã bị kết án về một trong những tội chiếm đoạt chưa được xoá án tích.
  • Vi phạm từ hai lần trở lên có tính liên tục, mỗi lần giá trị tài sản chiếm đoạt dưới 500.000 đồng .

Thứ ba, hậu quả xảy ra:

Sự biến đổi tình trạng bình thường của tài sản được gọi là thiệt hại về tài sản, thể hiện dưới dạng tài sản bị chiếm đoạt.

4. Mặt chủ quan

  •  Đối với tội trộm cắp tài sản, lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp
  • Mục đích của người phạm tội trộm cắp tài sản là mục đích chiếm đoạt.
  • Động cơ phạm tội là vụ lợi.

Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản

Theo điều 173 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội trộm cắp tài sản :

“Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1.Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a] Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b] Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c] Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d] Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ] Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a] Có tổ chức;

b] Có tính chất chuyên nghiệp;

c] Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d] Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ] Hành hung để tẩu thoát;

e] Tài sản là bảo vật quốc gia;

g] Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a] Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b] Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a] Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b] Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. ”

Hình phạt 

Như vậy, tội trộm cắp tài sản phải thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm như phân tích ở trên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các định khung hình phạt như sau:

  • phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với các trường hợp thuộc khoản 1 điều 173
  • phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với các trường hợp thuộc khoản 2 điều 173
  • phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với các trường hợp thuộc khoản 3 điều 173
  • phạt tù từ 12 năm đến 20 năm đối với các trường hợp thuộc khoản 4 điều 173

Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng theo khoản 5 điều 173

Trên đây là bài viết về truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản. Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ tới Lawkey để được giải đáp chi tiết nhất.

Xem thêm :

Trộm cắp tài sản có thể chịu những hình phạt gì?

Video liên quan

Chủ Đề