Lớp bò sát có đặc điểm chung như thế nào

- Trên thế giới có khoảng 6500 loài bò sát.

- Việt Nam đã phát hiện 271 loài.

- Các loài bò sát đều có đặc điểm là da khô, có vảy sừng bao bọc và sinh sản trên cạn.

- Bò sát hiện nay, được chia thành 4 bộ là bộ Đầu mỏ, bộ Có vảy, bộ Cá sấu, bộ Rùa.

a. Bộ Đầu mỏ

- Hiện nay, chỉ còn 1 loài sống trên vài hòn đảo nhỏ ở Tân Tây Lan được gọi là Nhông Tân Tây Lan.

b. Bộ Có vảy

- Môi trường sống: chủ yếu sống trên cạn.

- Không có mai và yếm.

- Hàm có răng, hàm ngắn, răng nhỏ, mọc trên hàm.

- Trứng có vỏ dai bao bọc.

- Đại diện:

+ Thằn lằn bóng: có chi màng nhĩ rõ.

Thằn lằn bóng

+ Rắn ráo: không có chi, không có màng nhĩ.

Rắn ráo

c. Bộ Cá sấu

- Môi trường sống: vừa sống ở nước vừa sống ở cạn.

- Không có mai và yếm.

- Hàm có răng, hàm rất dài, có nhiều răng lớn, nhọn sắc, mọc trong lỗ chân răng.

- Trứng có vỏ đá vôi bao bọc.

- Đại diện: 

d. Bộ Rùa

- Môi trường sống: vừa ở nước vừa ở cạn.

- Có mai và yếm.

- Hàm không có răng.

- Trứng có vỏ đá vôi bao bọc.

- Đại diện: 

@[email protected]@[email protected]

2. Các loài khủng long

a. Sự ra đời và thời đại phồn thịnh của khủng long

- Tổ tiên của Bò sát được hình thành cách đây khoảng 280 – 230 triệu năm.

- Gặp điều kiện thuận lợi, bò sát cổ phát triển mạnh mẽ tạo nên thời kì phồn thịnh của bò sát. Đây là thời đại Bò sát hoặc thời đại Khủng long.

- Trong thời kì Khủng long có nhiều loài bò sát to lớn, hình thù kì lạ, thích nghi với những môi trường sống có điều kiện sống rất khác nhau.

- Một số loài khủng long điển hình:

Môi trường sống

Cổ

Chi

Đuôi

Dinh dưỡng

Ý nghĩa thích nghi

Khủng long bạo chúa

Cạn

Ngắn

Hai chi trước ngắn, có vuốt sắc nhọn, hai chi sau to khỏe

Đuôi to

Ăn thịt, động vật ở trên cạn mõm ngắn

Di chuyển nhanh, linh hoạt

Khủng long cánh

Trên không

Ngắn

Hai chi trước biến thành cánh, hai chi sau nhỏ yếu

Đuôi dài, mảnh

Ăn cá, mõm rất dài

Bay lượn

Khủng long cá

 Biển

Rất ngắn

Chi biến thành vây bơi

Khúc vây đuôi to

Ăn cá, mục, mõm dài

Bơi lội trong nước

Khủng long cổ dài

Cạn

Rất dài

4 chi to khỏe

Dài, rất to

Ăn thực vật, mõm ngắn

Di chuyển chậm chạp

b. Sự diệt vong của khủng long

- Cách đây khoảng 65 triệu năm, khi đó trên Trái Đất xuất hiện chim và thú.

- Đặc điểm của chim và thú:

+ Kích cỡ nhỏ hơn khủng long, sức sống cao hơn và hoạt động mạnh mẽ hơn, có khả năng duy trì nhiệt độ cơ thể ổn định không phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường [động vật hằng nhiệt].

+ Có số lượng đông và nhiều loài đã phá hoại trứng khủng long.

+ Nhiều loài thúc ăn thịt đã tấn công cả khủng long ăn thực vật.

- Khí hậu Trái đất lúc đó đang nóng bỗng trở nên lạnh đột ngột, cùng với thiên tai như núi lửa, khói bụi che phủ bầu trời Trái đất trong nhiều năm làm cho quang hợp thực vật bị ảnh hưởng, thiên thạch va vào trái đất thiếu thức ăn, chỗ trú để tránh rét dẫn đến khủng long có kích cỡ lớn bị tiêu diệt hàng loạt. Chỉ còn một số loài có kích cơ nhỏ như thằn lằn, rắn, rùa, cá sấu, … còn tồn tại cho đến ngày nay.

Ếch nhái cổ Khí hậu nóng ẩm Chuyển sang khô hanh Bò sát cổ Điều kiện thuận lợi Không cạnh tranh Khủng long bạo chúa Khủng long cá Khủng long cánh ........... Khí hậu chuyển sang lạnh đột ngột Sự xuất hiên của chim và thú Bò sát cỡ nhỏ thằn lằn, cá sấu,rắn, ...

@[email protected]@[email protected]

3. Đặc điểm chung

Một số loài bò sát

- Đặc điểm chung của bò sát:

+ Da khô, có vảy sừng.

+ Cổ dài, màng nhĩ nằm trong hốc tai.

+ Chi yếu, có vuốt sắc.

+ Thở hoàn toàn bằng phổi, phổi có nhiều vách ngăn.

+ Có 2 vòng tuần hoàn, tâm thất có vách ngăn hụt, tạm thời chia tâm thất thành hai, máu nuôi cơ thể ít pha hơn.

+ Là động vật biến nhiệt.

+ Có cơ quan giao phối, thụ tinh trong.

+ Trứng có màng dai hoặc có vỏ đá vôi bao bọc, giàu noãn hoàng.

4. Vai trò

- Đa số là có lợi:

+ Có ích cho nông nghiệp: tiêu diệt sâu bọ như thằn lằn, tiêu diệt chuột như rắn.

+ Có giá trị thực phẩm như ba ba, dược phẩm [rượu rắn, mật trăn, yếm rùa, …].

+ Sản phẩm mĩ nghệ như vảy đồi mồi, da rắn, cá sấu, …

- Tác hại: gây độc cho người như rắn độc.

Lớp bò sát:
+ Đặc điểm chung: Là động vật có xương sống, thích nghi với đời sống hoàn toàn ở cạn: _ Da khô, có vảy sừng, cổ dài, chi yếu, đầu ngón có vuốt sắc. _ Màng nhĩ nằm trong hốc tai, mắt có mí _ Phổi có nhiều vách ngăn _ Tim 3 ngăn, có vách cơ hụt ở tâm thất [trừ cá sấu], máu đi nuôi cơ thể vẫn là máu pha, là động vật biến nhiệt. _ Thụ tinh trong, con đực có cơ quan giao phối, con cái đẻ trứng có vỏ dai hoặc vỏ đá vôi bao bọc, nhiều noãn hoàng

+ Vai trò:


Có lợi: _ Có ích lợi cho nông nghiệp như tiêu diệt sâu bọ, chuột đồng,... _ Có giá trị thực phẩm cao như: thịt rắn, rùa, ba ba... _ Làm dược phẩm như rượu rắn, mật trắn, nọc rắn độc... _ Làm sản phẩm mĩ nghệ như: vảy đồi mồi, da cá sấu.

Có hại:


_ Rắn độc và cá sấu tấn công nguy hiểm cho con người và vật nuôi

Câu hỏi: Đặc điểm chung của lớp bò sát

Trả lời

- Môi trường sống: đa dạng

- Vảy: Vảy sừng khô, da khô

- Vị trí màng nhĩ: nằm trong hốc tai

- Cơ quan di chuyển: chi yếu, có năm ngón, vuốt sắc nhọn

- Hệ hô hấp: phổi có nhiều vách ngăn, có cơ hỗ trợ động tác hô hấp

- Hệ tuần hoàn: tim 3[trừ cá sấu], tâm thất có vách ngăn hụt[trừ cá sấu], máu pha

- Hệ sinh dục: có cơ quan giao phối

- Trứng: có màng dai hoặc vỏ đá vôi bao bọc

- Sự thụ tinh: thụ tinh trong

- Nhiệt độ cơ thể: biến nhiệt

Cùng Top lời giải tìm hiểu về loài bò sát các em nhé!

I. ĐA DẠNG CỦA BÒ SÁT

- Trên thế giới có khoảng 6500 loài bò sát.

- Việt Nam đã phát hiện 467 loài. Nhiều loài mới được phát hiện trong những năm gần đây.

- Các loài bò sát đều có đặc điểm là: da khô, có vảy sừng bao bọc và sinh sản trên cạn.

- Bò sát hiện nay, được chia thành 4 bộ: bộ Đầu mỏ, bộ Có vảy, bộ Cá sấu, bộ Rùa.

* Đặc điểm của từng bộ

1. Bộ Đầu mỏ

- Hiện nay, chỉ còn 1 loài sống trên vài hòn đảo nhỏ ở Tân Tây Lan được gọi là Nhông Tân Tây Lan.

2. Bộ Có vảy

- Chủ yếu gồm những loài sống trên cạn

- Không có mai và yếm.

- Hàm có răng: hàm ngắn, răng nhỏ, mọc trên hàm

- Trứng có vỏ dai bao bọc.

- Gồm có:

+ Phân bộ Thằn lằn: có chi màng nhĩ rõ

+ Phân bộ Rắn: không có chi, không có màng nhĩ

3. Bộ Cá sấu

- Môi trường sống: vừa sống ở nước vừa sống ở cạn.

- Không có mai và yếm.

- Hàm có răng: hàm rất dài, có nhiều răng lớn, nhọn sắc, mọc trong lỗ chân răng.

- Trứng có vỏ đá vôi bao bọc.

- Đại diện:

4. Bộ Rùa

- Vừa ở nước vừa ở cạn.

- Có mai và yếm.

- Hàm không có răng.

- Trứng có vỏ đá vôi bao bọc.

- Đại diện:

→ chúng có lối sống và môi trường sống phong phú.

II. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA LỚP BÒ SÁT LÀ GÌ?

- Thông thường các loại bò sát có các đặc điểm chung như lớp da khô và có các vảy sừng. Chúng thường có phần cổ dài và màng nhĩ mọc trong hốc tai. Chi của chúng thường yếu và có các móc vuốt vô tại chi sắc bén.

- Đặc điểm chung của loài bò sát – Loại này thở hoàn toàn bằng phổi với cơ quan phổi có nhiều lá ngăn. Lớp bò sát này có 2 vòng tuần hoàn cũng như tâm thất và có vách ngăn hụt. Tạm thời thì tâm thất sẽ được chia thành 2, máu được nuôi cơ thể ít pha hơn.

- Bên cạnh đó đây còn là lớp động vật biến nhiệt. Các loại động vật này có cơ quan giao phối và thụ tinh trong. Trứng của loài này có màng dai đối với một số loài thì sẽ có vỏ đá vôi bao bọc. Thông thường các loại trứng này thường giàu noãn hoàng.

- Nhìn chung, có thể tóm tắt các đặc điểm chung của lớp bò sát như sau:

+ Môi trường sống: đa dạng

+ Vảy: Vảy sừng khô, da khô

+ Cổ: Lớp bò sát có cổ dài

+ Cơ quan di chuyển: chi yếu, có vuốt sắc nhọn.

+ Vị trí màng nhĩ: nằm trong hốc tai

+ Hệ hô hấp: phổi có nhiều vách ngăn

+ Hệ tuần hoàn: 3 ngăn có vách ngăn hụt, máu pha

+ Hệ sinh dục: có cơ quan giao phối.

+ Trứng: có màng dai hoặc vỏ đá vôi bao bọc.

+ Sự thụ tinh: thụ tinh trong.

+ Nhiệt độ cơ thể: biến nhiệt

III. VAI TRÒ CỦA BÒ SÁT

- Có lợi:

+ Có ích lợi cho nông nghiệp như tiêu diệt sâu bọ, chuột đồng,...

+ Có giá trị thực phẩm cao như: thịt rắn, rùa, ba ba...

+ Làm dược phẩm như rượu rắn, mật trắn, nọc rắn độc...

+ Làm sản phẩm mĩ nghệ như: vảy đồi mồi, da cá sấu.

- Có hại: Rắn độc và cá sấu tấn công nguy hiểm cho con người và vật nuôi.

Video liên quan

Chủ Đề