Bài thu hoạch chuyên đề 8 đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học hạng 3

Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng III

  • Bài đánh giá hết học phần nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng III
  • Gợi ý viết bài thu hoạch giáo viên tiểu học hạng 3
  • Bài nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng III - Mẫu 1
  • Bài nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng III - Mẫu 2
  • Bài nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng III - Mẫu 3
  • Bài nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng III - Mẫu 4
  • Bài nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng III - Mẫu 5
  • Bài nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng III - Mẫu 6
  • Tiêu chuẩn giáo viên Tiểu học hạng III - Mã số V.07.03.29

bài thu hoạch giáo viên tiểu học hạng III

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [278.6 KB, 27 trang ]

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHÁNH HÒA

Chương trình
Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Giáo viên TH Hạng III
Lớp mở tại thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa

BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA

Học viên: GIANG THỊ NGỌC TRINH
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Ninh Lộc
Thị xã Ninh Hòa, Tỉnh Khánh Hòa

Khánh Hòa, năm 2018

Trang 1


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT...............................................................................................2
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG........................................................................................................4
CHƯƠNG I. KIẾN THỨC VỀ CHÍNH TRỊ, QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VÀ CÁC KĨ
NĂNG CHUNG.........................................................................................................4
I.1. Chuyên đề 1. Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước.........................4
I.2.Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo..........4
I.3. Chuyên đề 3. Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ
chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.........................................................6
I.4. Chuyên đề 4. Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường THC.....7
CHƯƠNG II. KIẾN THƯC, KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH VÀ


ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP......................................................................................8
II.1.Chuyên đề 5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch
giáo dục ở trường TH......................................................................................8
II.2.Chuyên đề 6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên TH hạng III.......8
II.3. Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở
trường TH...............................................................................................................9
II. 4. Chuyên đề 8. Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng
trường TH...............................................................................................................9
II.5. Chuyên đề 9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên
trong trường TH....................................................................................................10
II.6. Chuyên đề 10. Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng
cao chất lượng giáo dục và phát triển trường TH ...............................................11
CHƯƠNG III. LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC..........................12
PHẦN KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................25

Trang 2


DANH MỤC VIẾT TẮT
1. TH: Tiểu học
2. GV: Giáo viên
3. HS: Học sinh
4. SKKN: Sáng kiến kinh nghiệm
5. UBND: Ủy ban nhân dân
6. LĐLĐ: Liên đoàn Lao động
7. CĐ: Cao đẳng
8. SGK: Sách giáo khoa
9. GDKNS: Giáo dục kĩ năng sống
10. BGDĐT:Bộ giáo dục đào tạo



Trang 3


PHẦN MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, thực hiện các quy định của Nhà nước trong việc
tuyển dụng và sử dụng viên chức giáo dục thực hiện theo vị trí việc làm và nguyên tắc
vị trí việc làm nào thì bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc
làm đó. Đồng thời, người được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp nào thì phải có đủ
tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp đó. Vì vậy, viên chức giáo dục phải đảm bảo
tiêu chuẩn, điều kiện của mình nhằm đáp ứng yêu cầu của cơ quan tuyển dụng cũng
như hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Xuất phát từ thực tế đó, việc bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo
chuẩn nghề nghiệp giáo viên cũng như bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục trong tình hình
mới.
Hiện nay giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Đó là là cách
tiếp cận nêu rõ học sinh sẽ “làm được gì?” và “làm như thế nào?” vào cuối mỗi giai
đoạn học tập trong nhà trường. Cách tiếp cận này cũng đòi hỏi HS nắm vững những
kiến thức, kĩ năng cơ bản nhưng còn chú trọng yêu cầu vận dụng kiến thức, kĩ năng
vào thực hành, giải quyết các tình huống trong học tập và cuộc sống; tính chất và kết
quả hoạt động cũng phụ thuộc rất nhiều vào hứng thú, niềm tin, đạo đức… của người
học. Chú trọng đến mục tiêu phát triển các phẩm chất của học sinh; phát triển các
phẩm chất chủ yếu và các năng lực chung mà mọi học sinh đều cần có, đồng thời phát
triển các phẩm chất và năng lực riêng của từng em; tập trung vào việc dạy và học như
thế nào?
Qua quá trình giảng dạy của đội ngũ giảng viên Trường Đại học Khánh Hòa
cũng như thông qua việc tự học, tự nghiên cứu, tham quan thực tế theo quy định của
Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên TH hạng III,


bản thân tôi đã tiếp thu được những tri thức mới và rút ra được một số vấn đề có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn sau đây:
1] Tiếp thu tốt những kiến thức lý luận về hành chính Nhà nước; nắm vững và
vận dụng tốt đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực
Trang 4


giáo dục nói chung và giáo dục TH nói riêng vào thực tiễn công việc của bản thân.
Thực hiện có hiệu quả kế hoạch, chương trình giáo dục tiểu học.
2] Cập nhật chủ trương, đường lối, chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam
trong bối cảnh hiện nay; quan điểm, mục tiêu và các giải pháp đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục và đào tạo.
3] Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo
dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học.
4] Học tập được một số mô hình giáo dục điển hình, nâng cao hiểu biết về thực
tiễn quản lý, tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện.
Để viết bài thu hoạch này, tôi đã sử dụng một số phương pháp như sau :
-

Phương pháp thu thập tài liệu.
Phương pháp phân loại tài liệu .
Phương pháp nghiên cứu tài liệu .
Phương pháp tổng hợp .
Những kiến thức này được thể hiện qua nội dung ba phần học:

- Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ năng chung.
- Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp.
- Tìm hiểu thực tế tại trường học TH địa phương.
Cụ thể những kiến thức đã học được sau khóa học như sau:
PHẦN NỘI DUNG


CHƯƠNG I. KIẾN THỨC VỀ CHÍNH TRỊ, QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VÀ CÁC KĨ
NĂNG CHUNG
I.1. Chuyên đề 1. Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp, một trong ba
nhánh quyền lực của nhà nước. Quản lý hành chính là sự tác động có tổ chức và có
định hướng.
Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước là những tư tưởng chỉ đạo mọi hành
động, hành vi quản lý của các cơ quan và cán bộ, công chức trong quá trình thực thi
Trang 5


chức năng, nhiệm vụ. Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước được hình thành dựa
trên cơ sở nhận thức các quy luật khách quan, qua kết quả nghiên cứu sâu sắc các điều
kiện thực tế xã hội, dựa trên bản chất chính trị xã hội của nhà nước trong thời gian,
không gian và hoàn cảnh cụ thể. Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước dưới sự lãnh
đạo của Đảng và đảm bảo sự tham gia, kiểm tra, giám sát của nhân dân đối với quản lý
hành chính nhà nước. Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước bằng pháp luật và tăng
cường pháp chế.
Tổ chức hoạt động hành chính của nhà nước ta là nhằm phục vụ lợi ích quốc gia và
lợi ích hợp pháp của công dân nên cần phải công khai hoá, thực hiện đúng chủ trương
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Phải quy định các hoạt động cần công khai
cho dân biết, tạo điều kiện thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia kiểm tra,
giám sát hoạt động hành chính nhà nước.
I.2. Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và
toàn dân. Đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư cho phát triển.
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, là đổi mới những vấn đề lớn, cốt
lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ
chế, chính sách, điều kiện đảm bảo thực hện. Trong quá trình đổi mới cần kế thừa phát
huy những thành tựu phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh


nghiệm của thế giới và phải đảm bảo tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với
từng loại đối tượng và cấp học.
Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo, nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo
dục nhà trường gắn liền với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội và bảo
vệ tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển

Trang 6


phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và
hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học,
trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục
và đào tạo.
Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tích cực của cơ chế thị trường, bảo
đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài
hòa giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư
phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu
số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân
chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo. Chủ động, tích cực hòa nhập quốc tế để phát
triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp úng yêu cầu hội nhập
quốc tế để phát triển đất nước.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo
hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của con người. Đổi mới căn bản hình
thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, đảm bảo tính
trung thực và khách quan. Hoàn thành hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ
thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Đổi mới căn bản công


tác quản lý giáo dục và đào tạo, đảm bảo dân chủ thống nhất; tăng quyền tự chủ và
trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng.
Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và
đào tạo. Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ,
đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý. Chủ động hội nhập và nâng cao
hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo.
I.3. Chuyên đề 3. Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Giáo dục và đào tạo luôn được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm coi đó là
chìa khóa để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa xã hội hóa đất nước. Quan điểm của

Trang 7


Đảng và Nhà nước ta về giáo dục - đào tạo là cùng với khoa học và công nghệ, giáo
dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, của nhà nước và của toàn
dân. Mục tiêu của giáo dục - đào tạo là: 1/Giáo dục con người Việt Nam phát triển
toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp. 2/ Hình thành và
bồi dưỡng nhân cách phẩm chất và năng lực công dân đáp ứng yêu cầu xây dựng và
bảo vệ tổ quốc; 3/ Mở rộng quy mô nâng cao chất lượng hiệu quả và thực hiện công
bằng xã hội. 4/ Đáp ứng yêu cầu dân trí, nhân lực của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước; 5/ Đáp ứng nhu cầu học của mọi tầng lớp xã hội tiến tới một xã hội
học tập. Giáo dục luôn chịu sự tác động của tiến trình phát triển kinh tế- xã hội, nhưng
đồng thời giáo dục cũng giữ vị trí hàng đầu trong thúc đẩy một cách có hiệu quả kinh
tế - xã hội.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đa thành phần ở nước ta một mặt tạo ra
những nguồn lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế một mặt khác cũng đặt ra nhu cầu
mới về đa dạng giáo dục - đào tạo của các tầng lớp dân cư, các thành phần kinh tế
trong xã hội. Chính sách bao cấp về giáo dục- đào tạo đã không còn thích ứng với
những đòi hỏi mới của đời sống xã hội. Do vậy trong đời sống giáo dục- đào tạo, chủ


trương đa dạng hóa các loại hình đào tạo đáp ứng không chỉ cho nhu cầu Nhà nước,
mà cho nhu cầu toàn xã hội, người đi học phải đóng học phí, bãi bỏ chế độ phân phối
cứng nhắc học sinh tốt nghiệp đại học cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề,
cho phép và mở rộng từng bước phát triển các trường ngoài công lập như dân lập, tư
thục…
I.4. Chuyên đề 4. Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường TH
Tư vấn là quá trình tác động có định hướng của người tư vấn đến người được tư
vấn nhằm đưa ra những gợi mở, định hướng, các phương pháp giải quyết khác nhau.
Trên cơ sở đó, người được tư vấn có thể tự tin chọn những phương án, cách giải quyết
tình huống phù hợp với bản thân, nhằm giải quyết những khó khăn của nhiệm vụ đặt
ra.

Trang 8


Hướng dẫn tư vấn về giáo dục là giúp học sinh yếu, kém nhằm khắc phục tình
trạng lưu ban, bỏ học; học sinh trung bình duy trì và cải thiện học lực của bản thân;
học sinh khá nâng cao sự tiến bộ của họ.
Hướng dẫn tư vấn về ứng xử xã hội là giúp học sinh tháo gỡ những vướng mắc
riêng tư có quan hệ tới nhu cầu cá nhân; quan hệ giao tiếp, ứng xử với người khác.
Ngoài ra còn có hướng dẫn tư vấn về phương pháp học tập, về tham gia các hoạt
động xã hội, về thẩm mỹ, về tác hại của game online, về chăm sóc sức khỏe vị thành
niên, về bạo lực học đường, về lợi ích, tác hại của các trang mạng xã hội.
Tiến trình tư vấn:
- Gặp gỡ, niềm nở đón tiếp, tạo ra sự tin tưởng cởi mở, thân thiện ngay từ ban đầu.
- Gợi hỏi thông tin về lí do và mong muốn của người được tư vấn.
- Giới thiệu thông tin, người tư vấn chỉ cung cấp thông tin cần và đủ, có lợi cho
người được tư vấn.
- Giúp đỡ để người được tư vấn hiểu rõ hơn hoàn cảnh của bản thân, từ đó cùng
nhau thảo luận và chọn những giải pháp phù hợp.


- Giải thích cho người được tư vấn hiểu rõ hơn giải pháp mà họ đã lựa chọn.
- Tư vấn không bó hẹp trong một lần gặp gỡ, vì vậy sau mỗi lần gặp gỡ, người tư
vấn cần tóm tắt nội dung cơ bản đã trao đổi, nhắc nhở người được tư vấn suy nghĩ,
hành động và nếu cần thiết phải gặp lại thì cần có dặn dò, hẹn với họ để họ yên tâm
hơn.
CHƯƠNG II. KIẾN THỨC, KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH VÀ
ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
II.1. Chuyên đề 5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch
giáo dục ở trường TH
Giáo viên điều khiển học sinh tích cực, chủ động học tập, tư duy sáng tạo. Đẩy
mạnh dạy học theo hướng cá thể, làm cho học sinh được suy nghĩ nhiều hơn, hành
động nhiều hơn, hợp tác học tập với nhau, tự tin bày tỏ ý kiến của mình.
Trang 9


Thực hiện quá trình chuyển hóa từ truyền thụ kiến thức sang quá trình phát triển
năng lực, phẩm chất cho học sinh. Đổi mới các hoạt động giáo dục, gắn học với hành,
lý thuyết với thực tiễn, tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả, hướng dẫn
học sinh tự tìm ra kiến thức trọng tâm của bài học, hạn chế tối đa lối truyền thụ kiến
thức một chiều.
II.2. Chuyên đề 6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên TH hạng III
Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lí của cá nhân, được hình thành và phát triển
trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể; là sức mạnh tiềm tàng của con người trong giải
quyết các vấn đề thực tiễn.
Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên TH là giúp giáo viên phát triển các năng
lực:
- Năng lực tìm hiểu: tìm hiểu học sinh TH; tìm hiểu môi trường nhà trường TH; tìm
hiểu môi trường xã hội.
- Năng lực chuyên môn: dạy học theo bộ môn; hiểu biết các kiến thức khoa học nền
tảng rộng, liên môn.


- Năng lực tổ chức: tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng xã hội, kĩ năng sống và
giá trị sống cho học sinh TH; tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
- Năng lực giải quyết các tình huống sư phạm; năng lực giáo dục học sinh có hành
vi không mong đợi; năng lực tư vấn và tham vấn giáo dục TH.
- Năng lực chủ nhiệm lớp.
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực hoạt động xã hội, năng lực phát triển nghề nghiệp và năng lực nghiên
cứu khoa học giáo dục TH.
II.3. Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường
TH
Để dạy học theo hướng phát triển năng lực của HS tiểu học thì việc dạy học
không thể theo cách thức thuyết giảng, truyền đạt một chiều [chỉ có GV nêu kiến thức
Trang 10


và HS ghi chép] mà chúng ta cần áp dụng những phương pháp dạy học mới, lấy HS là
chủ thể tích cực, cho HS tự tìm tòi, chiếm lĩnh lấy kiến thức thông qua các phương
pháp dạy học như:
a] Dạy học giải quyết vấn đề là một quan điểm dạy học mà bản chất của nó là
đặt ra trước HS một hệ thống các vấn đề nhận thức có chứa đựng những mâu thuẫn
giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển HS vào tình huống có vấn đề, kích thích học
HS tự giác, có nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề, kích thích hoạt động tư duy tích
cực của HS trong quá trình giải quyết vấn đề.
b] Phương pháp bàn tay nặn bột: Dưới sự giúp đỡ của GV chính HS tìm ra câu
trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm,
quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra từ đó hình thành kiến thức cho mình.
c] Dạy học tích hợp theo chủ điểm.
II.4. Chuyên đề 8. Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng
trường TH
- Thanh tra là sự kiểm tra, xem xét từ bên ngoài đối với hoạt động của một số


đối tượng nhất định, hay thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa
phương, cơ quan xí nghiệp.
- Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục là công tác kiểm soát, xem
xét tại chỗ những việc làm của cơ quan, cơ sở giáo dục [ mục tiêu, kế hoạch, chương
trình giáo dục...; quy chế chuyên môn, thi cử...]
Như chúng ta đã biết, thanh tra giáo dục có 3 nội dung chính: thanh tra chuyên
môn, thanh tra quản lí và thanh tra khiếu nại tố cáo. Trong nội dung thanh tra chuyên
môn, thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên là một nội dung quan trọng, nó chiếm
một thời lượng khá lớn trong bước tiến hành thanh tra một cơ sở giáo dục.
Thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên có vai trò quan trọng nhằm:
- Đánh giá khách quan, toàn diện chất lượng hoạt động sư phạm của giáo viên.

Trang 11


- Đánh giá đúng trình độ chuyên môn, việc tuân thủ Quy chế chuyên môn và
các quy định khác có liên quan.
- Tư vấn biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy, đôn đốc việc tuân
thủ quy chế chuyên môn.
- Phát hiện kinh nghiệm tốt để phổ biến.
- Xác định một trong những điều kiện quan trọng trong việc bố trí sử dụng, đào
tạo, bồi dưỡng và đãi ngộ giáo viên một cách hợp lí.
II.5. Chuyên đề 9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong
trường TH
Các giải pháp được thực hiện trong quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ GV:
- Xây dựng đội ngũ GV đoàn kết nhiều thế hệ, thương yêu đùm bọc nhau “già dìu
dắt trẻ” thông qua hoạt động của các tổ chức đoàn thể, hoạt động của bộ phận chuyên
môn và sinh hoạt hội đồng sư phạm nhà trường.
- Tạo điều kiện và khai thác thế mạnh của đội ngũ giáo viên trẻ đó là được trang


bị kiến thức hiện đại, có trình độ ngoại ngữ và tin học.
- Không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của các nhóm tổ chuyên môn theo
tinh thần hướng dẫn của Phòng Giáo dục – Đào tạo.
- Quản lý kiểm tra thường xuyên nội dung tự học tự bồi dưỡng của GV.
- Động viên và tạo mọi điều kiện để những giáo viên chưa đạt trình độ chuẩn
phải tích tham gia học lớp “đào tạo chuẩn”.
- Phát động phong trào viết SKKN.
- Công tác kiểm tra chuyên đề, kiểm tra toàn diện giáo viên của tổ trưởng chuyên
môn và Ban giám hiệu được thực hiện thường xuyên liên tục có thể báo trước và
không báo trước. Qua kiểm tra, nhà trường đánh giá đúng năng lực chuyên môn thực
chất của GV để từ đó họ phát huy hoặc khắc phục những yếu kém.
- Tổ chức thi GV giỏi cấp trường tuyển chọn GV dự thi cấp huyện, cấp tỉnh,
thông qua cuộc thi GV giỏi các cấp mỗi giáo viên nhận thức được nhiều điều về kiến
thức và phương pháp sư phạm.
- Công tác thi đua khen thưởng: đây là một hoạt động quan trọng nhằm thúc đẩy
phong trào, động viên khuyến khích kịp thời những nhân tố tích cực.

Trang 12


II.6. Chuyên đề 10. Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao
chất lượng giáo dục và phát triển trường TH
- Xã hội hóa giáo dục là: Làm chuyển biến nhận thức của các cấp tổ chức Đảng
chính quyền, đoàn thể, các ngành, các tổ chức kinh tế, xã hội mọi cá nhân, tập thể,
cộng đồng về vị trí, vai trò quan trọng của xã hội hóa giáo dục. Phối hợp chặt chẽ với
các ban ngành đoàn thể, các tổ chức xã hội, hợp đồng trách nhiệm vận động trong tổ
chức mình thực hiện mục tiêu giáo dục. Phối hợp tốt với ban đại diện cha mẹ HS của
trường trong việc vận động các tầng lớp trong xã hội tham gia tư vấn, hỗ trợ trường
trong việc giáo dục HS.
- Môi trường giáo dục của nhà trường, sự phát triển của nhà trường luôn phụ thuộc


vào sự phát triển và nhu cầu của cộng đồng. Tác động của cộng đồng đối với nhà
trường vốn xuất phát từ truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo của dân tộc. Đảng và
Nhà nước ta cũng luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, song do nước ta còn nghèo
nên sự đầu tư của Nhà nước cho giáo dục chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của
giáo dục nên rất cần tới sự hỗ trợ của gia đình, xã hội và cộng đồng.
- Mục tiêu của giáo dục là nhằm phát triển toàn diện nhân cách HS về đạo đức, trí
tuệ, thẩm mỹ, thể chất, kỹ năng nghề nghiệp... nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng, của xã hội. Song mục tiêu đó có thực hiện được hay
không phụ thuộc vào môi trường mà gia đình và cộng đồng tạo ra có lành mạnh hay
không.
- Giáo dục chịu sự chi phối của môi trường văn hóa, môi trường giáo dục. Sự
tham gia của cộng đồng vào việc xây dựng môi trường văn hóa, môi trường giáo dục
rất đa dạng, phong phú. Mọi thành viên trong cộng đồng đều có thể tham gia được.
CHƯƠNG III. LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
PHIẾU TÌM HIỂU THỰC TẾ VÀ THU HOẠCH TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
Họ tên học viên: Giang Thị Ngọc Trinh
Công việc đảm nhận tại đơn vị công tác: Giáo viên

Trang 13


Thời gian đi thực tế: 7/2018
Đơn vị công tác: Trường tiểu học Ninh Lộc
Địa chỉ đơn vị công tác: Thôn Phong Thạnh – Ninh Lộc – Ninh Hòa – Khánh Hòa
Điện thoại: 01636091737

Website [nếu có]: …………….

Hiệu trưởng: Lý Kính
I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG


I.1. Lịch sử phát triển nhà trường:
Trường Tiểu học Ninh Lộc được thành lập vào ngày 12/01/1982. Trường nằm
phía Nam của thị xã Ninh Hòa, có 4 điểm trường. Điểm trường chính đặt tại thôn
Phong Thạnh, xã Ninh Lộc, Thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa, 3 điểm trường còn lại
đặt tại thôn Mĩ Lợi, thôn Tam Ích và thôn Tân Thủy xã Ninh Lộc. Lúc này, trình độ
chuyên môn của giáo viên đa số đều không đạt chuẩn; cơ sở vật chất, trang thiết bị còn
thiếu thốn. Nhưng đến nay, đội ngũ giáo viên được đào tạo lại đều đạt chuẩn và trên
chuẩn. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tương đối đầy đủ, chất lượng giáo dục của
trường ngày càng được nâng cao, cảnh quan sư phạm của trường bước đầu đã được
khang trang, sạch đẹp. Trong những năm học qua, với sự nỗ lực, phấn đấu của đội ngũ
cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh cũng như sự quan tâm đúng mức của Đảng
ủy, chính quyền và các đoàn thể ở địa phương cùng sự góp sức của cha mẹ học sinh,
trường Tiểu học Ninh Lộc đã thực sự vươn lên mạnh mẽ và trưởng thành về mọi mặt,
tạo niềm tin trong nhân dân, chính quyền địa phương và Ngành Giáo dục - Đào tạo thị
xã Ninh Hòa.
I.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường
- Nhà trường có chi bộ Đảng Cộng sản Việt Nam với 15 đồng chí [14 chính
thức, 01 dự bị], Có tổ chức Công đoàn với 43 đoàn viên, Đoàn thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh 15 đoàn viên. Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được tổ chức
chặt chẽ, sinh hoạt đi vào nề nếp và có chất lượng. Có 370 Đội viên và 47 Sao Nhi
đồng Hồ Chí Minh.

Trang 14


- Nhà trường có 05 tổ chuyên môn [từ tổ 1 đến tổ 5], 01 tổ văn phòng và hoạt
động theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học.

Chi bô


Công đoàn

Tổ Văn phòng

Tổ khối 1

Đoàn thanh niên

Hiệu trưởng

Hiệu phó

Tổ khối 2

Tổ khối 3

Đội thiếu niên

Tổ khối 4

Sơ đồ cơ cấu tổ chức trường Tiểu học Ninh Lộc
I.3. Quy mô nhà trường:
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên: 43/31 nữ. Trong đó:
+ Ban giám hiệu: 02/0 nữ.
+ GV: 43/31 nữ.
+ Nhân viên: 7/5 nữ.
- Số lượng HS, số lớp/khối:
+ Năm học: 2015 – 2016: 700 hs/29 lớp/ 5 khối.
+ Năm học: 2016 – 2017: 627 hs/28 lớp/ 5 khối


Trang 15

Tổ khối 5


+ Năm học: 2017 – 2018: 630 hs/26 lớp/ 5 khối.
I.4. Tình hình Quản lý các hoạt động giáo dục [Kết quả xếp loại dạy học và giáo
dục của học sinh].
Năm học: 2017-2018
Lớp

Số HS

Tổng số lớp: 26
Năng lực

Tổng số HS: 630
Kiến thức, kĩ năng

Phẩm chất

Tốt

Đạt

CCG

Tốt

Đạt



CCG

HHT

HT

CHT

1

135

49

86

0

30

95

0

47

84

4



2

97

59

38

0

31

66

0

26

71

0

3

149

44

105



0

47

102

0

49

99

1

4

115

34

81

0

55

60

0



36

79

0

5

134

36

98

0

60

74

0

50

84

0

222



408

0

223

407

0

208

417

5

35.2

64.8

35.4

64.6

33.0

66.2

0.8



Tổng số HS
Phần trăm trên tổng

0

0

số HS
HS thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, được đảm bảo các quyền, đảm bảo quy định
về tuổi HS theo quy định.
Chất lượng HS đáp ứng chỉ tiêu từ đầu năm học. Cần thay đổi phương pháp dạy
học để tiếp tục nâng cao chất lượng HS.
I.5. Quản lý hồ sơ sổ sách [sổ theo dõi sức khỏe của học sinh, kế hoạch giảng dạy của
giáo viên, của tổ chuyên môn...]
- Hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường thực hiện đầy đủ theo quy
định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học như: Sổ đăng bộ; sổ phổ cập giáo dục tiểu
học; sổ theo dõi kết quả kiểm tra đánh giá học sinh; hồ sơ học sinh khuyết tật; học bạ
học sinh; sổ nghị quyết và kế hoạch công tác; sổ quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên. .
, hồ sơ sổ sách của giáo viên.

Trang 16


- Thực hiện tốt các phần mềm của ngành trong công tác quản lý CB, GV, NV và
HS; ứng dụng công nghệ thông tin vào việc khai thác tư liệu, hình ảnh để soạn giảng
giáo án điện tử đạt hiệu quả cao.
- Lưu trữ đầy đủ và khoa học các loại hồ sơ, văn bản như công văn đi, đến, hồ
sơ cán bộ công chức, viên chức, hồ sơ chuyên môn [sổ theo dõi chất lượng giáo dục,
học bạ], sổ danh bạ …theo quy định của Luật Lưu trữ.


- Có đầy đủ kế hoạch trong hoạt động chăm sóc sức khỏe học sinh. Có 100%
học sinh được khám sức khỏe ban đầu. Tham gia tốt công tác bảo trì trường học, vệ
sinh lớp học.
I.6. Những thành tích/ khen thưởng nổi bật của nhà trường
* Năm học : 2017-2018
- Thành tích của tập thể nhà trường: Trường đạt tập thể lao động tiên tiến.
- Thành tích của cá nhân GV: Có 02 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện,
1 giáo viên đạt giáo viên phụ trách giỏi cấp huyện và 5 chiến sỹ thi đua cấp cơ sở.
- Thành tích của HS: Có 6 học sinh đạt giải B và giải C trong các kỳ thi vở sạch
chữ đẹp cấp huyện. Và 1 HS đạt giải khuyến khích Mĩ thuật khánh Hòa.
- Thành tích khác: Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường hoạt động tốt. Liên
Đội nhiều năm liền đạt Liên đội xuất sắc, có năm được Trung ương Đoàn tặng Bằng
khen. Chi đoàn nhiều năm được công nhận Chi đoàn vững mạnh. Công đoàn nhiều
năm liền đạt Công đoàn cơ sở vững mạnh. Chi bộ nhiều năm liền đạt chi bộ trong sạch
vững mạnh.
II. TÌM HIỂU VỀ CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ HỌC
SINH
II.1. Đội ngũ giáo viên
Có 05 tổ chuyên môn với 32 GV. Cụ thể:

Trang 17


Số lượng GV [người]
Tổ chuyên

STT

môn


Cử

Thạc

nhân



CĐ,ĐH

Số lượng GV đạt chuẩn
Hạng II

Hạng III

Hạng
VI

01

Khối 1

0

0

7

0


7

0

02

Khối 2

0

0

6

1

4

1

03

Khối 3

0

0

6


0

5

1

04

Khối 4

0

0

7

2

3

2

05

Khối 5

0

0


6

1

5

0

0

0

32

4

24

4

0%

0%

100%

75%

12.5%


Tổng cộng
Phần trăm trên tổng
số GV

12.5%

Có 01 GV làm tổng phụ trách Đội.
Số lượng, chất lượng đội ngũ GV: Đội ngũ GV trẻ, năng động, nhiệt tình trong
công tác. GV có trình độ đạt chuẩn là 100%, trên chuẩn là 95%.
Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ GV: GV cần thường xuyên học tập nâng
cao trình độ. Thường xuyên dự giờ thăm lớp, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp,
tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, ...
II.2. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong nhà trường
- Số lượng: Có 02 cán bộ đã qua đào tạo, tập huấn về quản lý giáo dục [chiếm
100% trong tổng số CB quản lý].
- Chất lượng: Đáp ứng được yêu cầu công việc.Thực hiện tốt các công việc được
giao.
- Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ CB quản lý giáo dục: Tiếp tục bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý.

II.3. Đội ngũ nhân viên trong nhà trường

Trang 18


- Số lượng: 7 [liệt kê theo từng bộ phận như: 01 y tế, 1 tài vụ+ văn thư, 01 thư
viện- thiết bị, 2 phục vụ, 2 bảo vệ]
- Chất lượng: đã đáp ứng yêu cầu công việc.
Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ nhân viên phục vụ giáo dục trong nhà
trường: Không


III. TÌM HIỂU VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC
III.1. Cơ sở vật chất nhà trường:
- Diện tích của trường: 11.160,3m 2 đạt 13,66m2/1 HS. Quang cảnh, môi trường
của nhà trường bảo đảm xanh, sạch, đẹp thoáng mát như trồng cây xanh, các bồn hoa,
trang trí trong và ngoài phòng học thân thiện, bảo đảm thoáng mát để tổ chức các hoạt
động giáo dục.
III.2. Phòng học, thư viện, sân chơi, sân tập thể dục thể thao
- Phòng học:
+Số lượng phòng học 23 phòng. Phòng học được xây dựng đúng quy cách, các
phòng học đều đủ ánh sáng, thoáng mát.
+ Bàn ghế học sinh cơ bản đảm bảo yêu cầu về vệ sinh trường học, có một số
bàn ghế chưa phù hợp cho học sinh lớp 1.
+ Máy chiếu: 1 máy, Tivi màn hình lớn: 1 tivi.
+ Hệ thống đèn, quạt đáp ứng nhu cầu học tập và làm việc của HS cũng như cán
bộ, công nhân viên.
- Sân chơi cho học sinh, Sân tập thể dục, thể thao: Trường có sân chơi, bãi tập
thể dục thể thao cho học sinh. Diện tích sân chơi: 1117m 2 đạt 1,36m2/1 HS, diện tích
bãi tập 1.760 m2 đạt 2,15 m2/1 HS.
- Phòng làm việc hiệu bộ, hành chính, tổ chuyên môn: Phục vụ tốt cho công
tác chung của nhà trường [vẫn còn thiếu một số phòng làm việc]
- Phòng đa chức năng: Chưa có.

Trang 19


Nhận xét, đề xuất: Bổ sung thêm phòng đa chức năng và một số phòng làm việc
cho khu hành chính.
III.3. Trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học: thư viện,
phòng y tế trường học, khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch...
- Thư viện


+ Số phòng: 01

+ Diện tích: 60m2

+ Số cán bộ phụ trách: 01

+ Các loại tài liệu chính: Sách giáo khoa, sách tham khảo, Tạp chí phục vụ cho
hoạt động dạy và học, sách pháp luật…
+ Số lượng tài liệu: trên 3000 bản
- Phòng y tế trường học, khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch: Có
phòng y tế, nhà vệ sinh giáo viên và học sinh riêng, nhà để xe giáo viên và học sinh
riêng và có hệ thống nước sạch phục vụ cho cả giáo viên và học sinh.
Nhận xét, đề xuất: không
III.4. Thiết bị dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học trong nhà trường:
- Văn phòng phẩm, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo: Có
- Hệ thống đồ dùng dạy học, phòng thí nghiệm: Có
Nhận xét, đề xuất: Đáp ứng yêu cầu khá tốt.
III.5. Khu vệ sinh, y tế học đường:
- Chất lượng khu vệ sinh: Tốt
- Nguồn nước, bếp ăn, phòng ăn, nguồn cung cấp thực phẩm, chế biến, bảo
quản…: nguồn nước tương đối tốt.
- Vấn đề thu gom, phân loại và xử lý rác thải: Tốt
Nhận xét, đề xuất: Không
IV. TÌM HIỂU VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG

Trang 20


IV.1. Công tác chuyên môn: Kế hoạch giảng dạy, học tập, giáo án của giáo viên bộ
môn/ chủ nhiệm lớp; công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh;


-

Hoạt động của tổ chuyên môn
+ Mức độ tổ chức sinh hoạt chuyên môn
 Thường xuyên

 Thỉnh thoảng

 Ít khi

+ Nội dung sinh hoạt chuyên môn:
 Phong phú, đa dạng
 Ít đa dạng, chủ yếu là các nội dung trong chương trình chính khóa
 Có các buổi sinh hoạt chuyên đề
+ Phương pháp, hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn
 Phát huy được những ý kiến đóng góp của tất cả các thành viên
 Sinh hoạt chuyên môn theo mô hình nghiên cứu bài học
 Hình thức họp trao đổi trực tiếp
 Ứng dụng CNTT để tổ chức sinh chuyên môn
+ Công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh
 Coi trọng, đạt hiệu quả cao
-

 Chưa được coi trọng

Sinh hoạt, thảo luận về đổi mới giáo dục, đào tạo [chương trình GDPT
mới…]
 Sinh hoạt thường xuyên

 Chưa được coi trọng đúng



mức
Nhận xét, đề xuất: Không
IV.2. Công tác hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường
-

Kế hoạch giáo dục năm học

Trang 21


 Được xây dựng cụ thể và công khai

 Được xây dựng nhưng không công

khai
 Không có kế hoạch giáo dục của nhà trường
-

Mục tiêu / Mục đích giáo dục được xác định:
 Đầy đủ, rõ ràng, cụ thể

 Tương đối đầy đủ, rõ ràng,

cụ thể
 Chưa đầy đủ, rõ ràng, cụ thể
-

-


Nội dung giáo dục
 Đa dạng, phong phú, sát thực tiễn

 Có tính tích hợp liên môn

 Chưa đa dạng, ít gắn với thực tiễn

 Mang tính đơn môn

Phương pháp, hình thức giáo dục
 Đa dạng, đề cao chủ thể HS

 Chủ yếu dạy nội khoá

 Có nhiều hoạt động ngoại khoá thiết thực
-

Tổ chức thực hiện
 Có thời gian cụ thể cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục
 Được phân công cụ thể
 Có sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường
 Có sự tham gia của các tổ chức xã hội của địa phương
Nhận xét, đề xuất: Không

IV.3. Công tác phổ cập giáo dục cho học sinh:
Thực hiện hiệu quả.
IV.4. Hoạt động tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên
- Cán bộ phụ trách

Trang 22




-

 Có cán bộ chuyên trách

 Giáo viên chủ nhiệm

 Đoàn thanh niên

 Giáo viên bộ môn

Mức độ tổ chức
 Thường xuyên

-

 Thỉnh thoảng

 Ít khi

Phương pháp, hình thức tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên
 Hình thức đa dạng thông qua các hoạt động đoàn, câu lạc bộ, diễn đàn,...
 Phương pháp phù hợp, hiệu quả
 Phương pháp và hình thức chưa đa dạng, chưa hiệu quả
Ghi chú: Hiệu quả của các hoạt động này thể hiện ở việc tạo được môi trường

lành mạnh, ít hoặc không có các hiện tượng bạo lực học đường,...
Nhận xét, đề xuất: Không
IV.5. An ninh và chăm sóc sức khoẻ học đường


 Môi trường nhà trường và địa phương lành mạnh, ít có các tệ nạn xã hội.
 Môi trường địa phương thiếu lành mạnh, ảnh hưởng nhiều đến nhà trường
 Có phòng y tế và cán bộ y tế, đủ điều kiện để chăm sóc sức khoẻ cho HS
 Không có phòng y tế và cán bộ y tế chuyên trách
Nhận xét, đề xuất: Không
IV.6. Hiệu quả đào tạo của nhà trường: Kết quả thực hiện chương trình giáo
dục; Giáo dục kỹ năng sống, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, giáo dục thể chất...:
Thực hiện lồng ghép vào các môn học, tiết chào cờ đầu tuần và buổi học ngoại khóa.
IV.7. Thực hiện công khai hoá tài chính, đảm bảo chất lượng trong nhà trường
Nhà trường thực hiện công khai tài chính định kỳ hàng quí và được niêm yết để
CB- GV-NV được biết.

Trang 23


Hàng năm đều công khai quy chế chi tiêu nội bộ vào đại hội CBCC để cùng
thảo luận và thống nhất nội dung chi tiêu hàng năm.
V. TÌM HIỂU VỀ QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
- Đánh giá về mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường với: Ban đại diện cha mẹ
học sinh, các tổ chức đoàn thể của địa phương, cộng đồng... để thực hiện các nội dung
giáo dục địa phương [truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc...] cho học sinh.
Nhận xét, đề xuất:
Nhà trường làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo và phối hợp các tổ chức
đoàn thể địa phương nâng cao hiệu quả các hoạt động giáo dục.
Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương, huy động sự tham
gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh và
thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục
Hàng năm nhà trường đều phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh trong tổ
chức các phong trào, hoạt động và giáo dục, vận động học sinh đến trường [ Tổ chức
họp định kỳ 3 lần/ năm học].


VI. MỘT SỐ BÀI HỌC ĐỐI VỚI BẢN THÂN QUA ĐỢT TÌM HIỂU THỰC TẾ
TẠI TRƯỜNG
- Tích cực tuyên truyền giáo dục cho học sinh có ý thức tốt về nhiệm vụ, quyền
lợi và nội qui của nhà trường. Vận động học sinh bỏ học ra lớp phổ cập để duy trì phổ
cập TH.
- Cần đề ra các biện pháp cải tiến, tăng cường giáo dục đạo đức trong GV-HS.
Nâng cao tinh thần trách nhiệm của GV chủ nhiệm, thường xuyên thăm hỏi, vận động
gia đình HS giáo dục con em, chú trọng HS cá biệt và HS còn chậm tiến.
- Phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể, đặc biệt là Công đoàn, Đoàn thanh niên,
Đội TNTP Hồ Chí Minh đề ra những biện pháp giúp đỡ kịp thới cho HS còn khó khăn
về học . Tăng cường giáo dục ngoại khóa cho HS để thu hút vào các hoạt động tập thể
do nhà trường tổ chức .

Trang 24


- Xây dựng môi trường an toàn, lành mạnh, hỗ trợ tích cực cho các hoạt động
giáo dục và bảo vệ HS an toàn. Cho HS học luật An toàn giao thông vào đầu năm học.
- Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng của
chương trình phổ thông đảm bảo đúng thực chất . Tăng cường công tác kiểm tra toàn
diện GV, kiểm tra hồ sơ sổ sách, giáo án của các giáo viên, hồ sơ tổ chuyên môn theo
đúng kế hoạch đề ra, qua kiểm tra phát hiện những thiếu sót đề nghị giáo viên bổ sung
hoàn chỉnh, trong năm có 1/3 GV được kiểm tra toàn diện, số còn lại được kiểm tra
chuyên đề.
- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật. Phối hợp tổ chức tốt
công tác tuyên truyền giáo dục luật phòng chống ma túy, chống các tệ nạn xã hội xâm
nhập vào nhà trường; đặc biệt giáo dục ngăn chặn bạo lực trong trường học.
- Muốn đẩy mạnh phong trào giáo dục của nhà trường, Ban lãnh đạo nhà trường
phải biết đoàn kết chặt chẽ, tạo sự đồng thuận trong nhà trường.Hơn nữa, phải biết
phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường, phối hợp chặt chẽ giữa gia đình nhà


trường và xã hội.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động của tổ chuyên
môn và các thành viên trong tổ.
PHẦN KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Sau khi hoàn thành khóa bồi dưỡng, bản thân tôi đã nắm bắt được các nội dung:
- Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục,các mô hình trường học mới.Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc
vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục
học sinh tiểu họccủa bản thân và đồng nghiệp. Chủ động phối hợp với đồng nghiệp,
cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học.
- Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của
Đảng, Nhà nước qui định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học, chủ
động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng
Trang 25


BÀI THU HOẠCH CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HẠNG 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [291.23 KB, 17 trang ]

================================================BÀI THU HOẠCH CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HẠNG 3

MỘT SỐ KỸ THUẬT KHỞI ĐỘNG
CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG TIỂU HỌC
I.ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong lĩnh vực giáo dục phổ thông nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ,
thực hiện tốt các nhiệm vụ của viên chức giảng dạy, đáp ứng các tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp cho giáo viên tiểu học hạng III. Đồng thời nhằm bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III và thi thăng hạng chức danh nghề
nghiệp giáo viên tiểu học hạng III. Với những lí do trên, được Phòng giáo dục và đào tạo
Huyện Thanh Oai tổ chức lớp học bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho
giáo viên 3 cấp: Mầm non, Tiểu học, THCS. Tôi đã đăng kí tham gia lớp học bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho giáo viên tiểu học hạng III.
1
Giáo án Tiểu học – //tieuhocvn.info 2018


================================================BÀI THU HOẠCH CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HẠNG 3

Qua quá trình tập huấn được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền
đạt của các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở hạng III, tôi nắm bắt được các nội dung như sau:
Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục, các mô hình trường học mới. Những mặt được và mặt hạn chế của các mô hình
trường học đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo
dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và
đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối họp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng
để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học.
Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng,
Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học; chủ động
tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp


luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương
trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương
trình và kế hoạch giáo dục tiểu học.
II. KHÁI QUÁT NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG
1. Khối lượng kiến thức:
Qua một thời gian ngắn dưới sự hướng dẫn của các giảng viên trường Đại học Thủ
Đô, tôi đã được tìm hiểu 10 chuyên đề cơ bản, trong đó tập trung kiến thức chủ yếu về
chính trị, về quản lí nhà nước và các kĩ năng chung gồm 4 chuyên đề; kiến thức, kĩ năng
nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp gồm 6 chuyên đề:
- Chuyên đề 1: LÍ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.
- Chuyên đề 2: CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO.
- Chuyên đề 3: QUẢN LÍ GIÁO DỤC VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO
DỤC TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA.
2
Giáo án Tiểu học – //tieuhocvn.info 2018


================================================BÀI THU HOẠCH CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HẠNG 3

- Chuyên đề 4: GIÁO VIÊN VỚI CÔNG TÁC TƯ VẤN HỌC ĐƯỜNG TRƯỜNG
TIỂU HỌC.
- Chuyên đề 5: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC, XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN KẾ HOẠCH GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC.
- Chuyên đề 6: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU
HỌC HẠNG III.
- Chuyên đề 7: DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC
SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC.
- Chuyên đề 8: THANH TRA, KIỂM TRA VÀ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO
CHẤT LƯỢNG TRƯỜNG TIỂU HỌC.


- Chuyên đề 9: SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN VÀ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC.
- Chuyên đề 10: XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ TRONG VÀ NGOÀI NHÀ
TRƯỜNG ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC VÀ PHÁT TRIỂN
TRƯỜNG TIỂU HỌC.
2. Nội dung chính của các chuyên đề đã học:
Chuyên đề 1: LÍ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.
- Những kết quả thu nhận được:
+ Về kiến thức: Đã biết được thế nào là hành chính nhà nước, chính sách công, kết hợp
quản lí nhà nước theo ngành và lãnh thổ.
+ Về kĩ năng: Nghiêm chỉnh chấp hành và thực thi các chủ trương chính sách của Đảng
và nhà nước, của đơn vị công tác và các quy định khác.
- Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
Trong năm học 2017 – 2018 tôi được giao nhiệm vụ là phó hiệu trưởng nhà trường.
Sau khi học xong lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho giáo viên tiểu
học hạng III, tôi nhận thấy ở chuyên đề 1 giúp cho tôi hiểu hơn về quản lí nhà nước, về

3
Giáo án Tiểu học – //tieuhocvn.info 2018


================================================BÀI THU HOẠCH CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HẠNG 3

cách thức quản lí từ trung ương đến địa phương, qua đó nhắc nhở tôi cần chấp hành tốt hơn
các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và nhà nước.
Trong quá trình quản lý, tôi nhận thấy mình cần có trách nhiệm phối kết hợp với các
ban ngành đoàn thể của xã và nhà trường , Hội cha mẹ học sinh, để giáo dục tư tưởng đạo
đức, lối sống cho các em học sinh thông qua mỗi tiết học, các hoạt động để học sinh hiểu
và chấp hành pháp luật đúng đắn.
- Những đề xuất: Trên tất cả các mặt của đời sống xã hội nhà nước ta cần nghiêm khắc


thực thi quyền lực, thực hiện đúng hiệu quả cho lợi ích chung của cộng đồng.
Chuyên đề 2: CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO.
- Những kết quả thu nhận được:
+ Kiến thức: Nắm bắt xu thế phát triển giáo dục. Đường lối và các quan điểm chỉ đạo phát
triển giáo dục. Chính sách và giải pháp phát triển giáo dục phổ thông trong thời kì CNHHĐH- Toàn cầu hóa.
+ Kĩ năng: Chủ động lĩnh hội kiến thức, hoàn chỉnh và nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ.
- Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
Là phó Hiệu trưởng nhà trường, tôi nhận thấy rõ tác dụng của việc biết được chiến
lược, và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo đó là tất cả trẻ em ở độ tuổi tiểu học đều
được đến trường, đó là bình đẳng giới không chỉ cho các em học sinh mà qua đây tôi cũng
nâng cao hơn quyền bình đẳng giới của mình nơi làm việc và tại địa phương, gia đình và xã
hội.
Đối với nhiệm vụ của tôi được phân công, tôi cần chủ động nâng cao trình độ Quản
lý,chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Trong nhiệm vụ cần đối xử công bằng với tất cả cán
bộ giáo viên, nhân viên và học sinh, làm đúng theo chức năng và nhiệm vụ của mình, giữ
gìn bản sắc văn hóa của dân tộc. Truyền đạt cho học sinh ý thức tự lĩnh hội kiến thức, tự

4
Giáo án Tiểu học – //tieuhocvn.info 2018


================================================BÀI THU HOẠCH CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HẠNG 3

chủ động trong các hoạt động học tập và trong xã hội, để có đủ năng lực và bản lĩnh thích
ứng với những biến đổi nhanh chóng của thế giới tránh nguy cơ xói mòn bản sắc dân tộc.
- Những đề xuất:
Cần thống nhất cách thức, chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học trong
đổi mới ở tất cả cấp bậc.


Nội dung chương trình của các cấp học có sự nối tiếp logic và phát triển, tránh lặp
lại nội dung của các cấp học dưới.
Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục ở tất cả các cấp bậc.
Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, công bằng.
Có sự liên hệ và phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Chú trọng phát triển tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia
đình, yêu tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Chuyên đề 3: QUẢN LÍ GIÁO DỤC VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA.
- Những kết quả thu nhận được:
+ Kiến thức: Nắm bắt cách thức quản lí của nhà nước và chính sách phát triển giáo dục
trong cơ chế thị trường.
+ Kĩ năng: Thực hiện đúng hiệu quả cách thức quản lí và chính sách phát triển giáo dục
trong cơ chế thị trường hiện nay.
- Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
Trong bộ ngành chịu sự chỉ đạo theo hệ thống, người đứng đầu là Thủ tướng chính
phủ sau đó là- Bộ GD&ĐT- Sở GD&ĐT- Phòng GD&ĐT- Hiệu trưởng- Tổ trưởng chuyên
môn.
Trong công việc xác định rõ mục tiêu của giáo dục là phát triển đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng
tạo, hình thành nhân cách cho học sinh, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn
bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo
5
Giáo án Tiểu học – //tieuhocvn.info 2018


================================================BÀI THU HOẠCH CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HẠNG 3

vệ tổ quốc. Trong công việc cần sáng tạo để thúc đẩy các hoạt động của nhà trường, và đẩy
mạnh ứng dụng CNTT để cập nhật kịp thời với xu thế của thế giới.


- Những đề xuất:
Thực hiện dân chủ hóa, phân cấp quản lí, giao quyền tự chủ để phát huy tính chủ
động sáng tạo.
Giao việc đúng người có năng lực, làm được.
Chức năng giám sát, kiểm tra, quản lí cần công khai, công bằng và minh bạch.
Nội dung giáo dục phù hợp với đối tượng và thời lượng dạy học.
Chuyên đề 4: GIÁO VIÊN VỚI CÔNG TÁC TƯ VẤN HỌC ĐƯỜNG TRƯỜNG TIỂU
HỌC.
- Những kết quả thu nhận được:
+ Kiến thức: Nắm bắt vị trí và đặc điểm tâm lí, các hoạt động học tập và sự phát triển trí
tuệ của học sinh tiểu học. Tham vấn học đường tạo động lực, phòng ngừa và khắc phục các
vấn đề trong học đường.
+ Kĩ năng: Tạo sự tin tưởng tới học sinh, trợ giúp học sinh, cha mẹ học sinh và nhà trường
giải quyết khó khăn về mặt tâm – sinh lí, định hướng học tập, giá trị sống và kĩ năng sống
cho học sinh.
- Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
Tôi đã dựa vào các văn bản chỉ đạo của phòng giáo dục và lên kế hoạch cụ thể về
công tác tư vấn học đường và có quyết định thành lập tổ tư vấn học đường, phân công
nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong tổ tư vấn. Thường xuyên kiểm tra đánh giá. Do
vậy công tác tư vấn học đường của trường chúng tôi đạt kết quả tốt.
Đối với nghề giáo viên việc nắm bắt tâm lí trẻ là một điều hết sức cần thiết và có
hiệu quả to lớn trong việc áp dụng các phương pháp giảng dạy cho từng tiết học, từng môn
học.
Xác định rõ mục tiêu dạy học là tạo cho học sinh có được tâm lí thoải mái, thư giãn
sau những giờ học căng thẳng. Đồng thời tạo cho học sinh các kĩ năng như tự tin trước đám
6
Giáo án Tiểu học – //tieuhocvn.info 2018


================================================BÀI THU HOẠCH CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HẠNG 3



đông, mạnh dạn thể hiện năng khiếu của mình, cách hoạt động nhóm…Mặt khác nắm bắt
tâm lí học sinh tiểu học đặc biệt là vùng nông thôn còn nhút nhát, rụt rè vì thế trong mỗi
tiết học , hoặc trong các hoạt động tập theercuar nhà trường, tôi thường kết hợp các hoạt
động biểu diễn cá nhân, nhóm, các hình thức chia sẻ giữa các học sinh để các em mạnh
dạn hơn, hiểu nhau hơn, yêu quý và đoàn kết vơi nhau hơn nữa.
Qua mỗi bài học tôi luôn cố gắng giáo dục học sinh, liên hệ với cuộc sống hàng ngày
để các em thấy tác dụng và yêu thích các môn học hơn.
Trong trường phát triển phong trào văn hóa văn nghệ tạo sân chơi cho học sinh, giáo
viên qua đó tăng thêm kĩ năng hoạt động nhóm và tình đoàn kết giữa mọi người trong
trường.
- Những đề xuất:
Mỗi trường cần có một phòng tư vấn tâm lí học đường.
Nên phát triển rộng tư vấn tâm lí học đường.
Chuyên đề 5: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC, XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KẾ
HOẠCH GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC.
- Những kết quả thu nhận được:
+ Kiến thức: Nắm bắt cách thức tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế
hoạch giáo dục ở trường tiểu học. Một số quan điểm, cách tiếp cận , xua thế quốc tế trong
phát triển giáo dục. Nguyên tắc, quy trình phát triển kế hoạch giáo dục ở trường tiểu học.
+ Kĩ năng: Có trách nhiệm thực hiện tốt phần chương trình và kế hoạch giáo dục của
mình .
- Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
Đầu năm học, căn cứ vào nhiệm vụ năm học của phòng giáo dục, căn cứ vào các văn
bản chỉ đạo của cấp trên, căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường. Phối hợp với Ban
giám hiệu nhà trường để xây dựng kế hoạch nhiệm vụ năm học nhà trường để duyệt với
phòng giáo dục. Từ đó làm mục tiêu để nhà trường chỉ đạo các hoạt động nhà trường trong
năm học.
7
Giáo án Tiểu học – //tieuhocvn.info 2018




================================================BÀI THU HOẠCH CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HẠNG 3

Dựa vào Kế hoạch của nhà trường, những điểm mạnh, điểm yếu, của bản thân, các
điều kiện, cơ hội cũng như thách thức tại trường và địa phương tôi đã xây dựng cho mình
bản kế hoạch cá nhân để xác định được mục tiêu, phương pháp làm việc của bản thân phải
làm trong năm học này.
BẢN KẾ HOẠCH CÁ NHÂN NĂM HỌC 2017-2018

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do -Hạnh phúc
KẾ HOẠCH CÁ NHÂN
Năm học 2017 - 2018
Họ và tên : Nguyễn Thị Hồng Nga
Sinh ngày : 2/9/1973
Nơi sinh : Nghiêm Xuyên -Thường Tín -Hà Nội
Trú quán : Thị Trấn Kim Bài -Thanh Oai -Hà Nội
Ngày vào ngành :
1997
Ngày vào Đảng :
26 - 2- 2003
Ngày chính thức :
26 - 2- 2004
Chức vụ :
Phó hiệu trưởng
Nhiệm vụ được giao : Phụ trách CSVC+HĐTT; dạy đạo đức lớp 1A,1B và đọc
sách lớp 4
Trình độ chuyên môn : Đại học
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH


1-Đặc điểm chung:
a-Học sinh: toàn trường có 285 em [nữ: 143 em], biên chế 10 lớp. Trong đó
Khối 1 : 53 em ; 2 lớp. [Khu tập trung]
Khối 2 : 51 em ; 2 lớp. [Khu tập trung ]
Khối 3 : 59 em ; 2 lớp. [ Khu tập trung ]
Khối 4 : 59 em ; 2 lớp. [ Khu tập trung ]
8
Giáo án Tiểu học – //tieuhocvn.info 2018


================================================BÀI THU HOẠCH CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HẠNG 3

Khối 5 : 63 em ; 2 lớp [ Khu tập trung ]
Con thương binh : không
Con gia đình có hoàn cảnh đặc biệt: 12 em con hộ nghèo
b-Đội ngũ: Tổng số cán bộ, giáo viên: 28 đ/c, Đảng viên: 13 đ/c
Trong đó:
- Ban giám hiệu: 3 đ/c [3 ĐH ]
- Giáo viên: 18 đ/c [ĐH: 6 ; CĐ: 11 , TC: 1 , SC: 0].
[Giáo viên biên chế: 17 đ/c, giáo viên hợp đồng: 01 đ/c; GV dự trữ: 0; Giáo viên chuyên biệt: 5
đ/c]
- Nhân viên: 7 [ ĐH: 4, CĐ:1 , TC: 2 , SC: 0].
c-Cơ sở vật chất :
- Có đủ số phòng học, phòng chức năng. Song chưa đảm bảo chuẩn về nội thất theo
yêu cầu trường chuẩn.
- Có đủ bàn ghế chuẩn, đủ bảng chống loá, đủ tủ đựng TBDH, đủ bàn ghế GV, và
trang trí tối thiểu trong các phòng học.
- Các phòng học đảm bảo đủ ánh sáng, quạt mát cho học sinh học tập.
Có đủ loa đài, tăng âm, đầu video, máy vi tính, phục vụ cho dạy học.
2-Những thuận lợi, khó khăn:


a-Thuận lợi:
- Có đủ hệ thống các văn bản hướng dẫn của Bộ, Sở GD&ĐT phòng GD&ĐT hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học và kịp thời. Đội ngũ quản lí, giáo viên có trình độ trên
chuẩn đạt 100%. cán bộ, giáo viên nhiệt tình trong công tác, nhiều đồng chí có ý thức phấn
đấu vươn lên
- Nhà trường là một tập thể sư phạm đoàn kết giúp đỡ nhau về mọi mặt. Chi bộ, công
đoàn, chi đoàn phối hợp với nhà trường trong mọi hoạt động. Trường có rất ít giáo viên và
học sinh ngọng L-N.
- Bản thân luôn lắng nghe tiếp thu, học hỏi để điều chỉnh công việc chuyên môn phù
hợp từng giai đoạn trong năm học để thực hiện nhiệm vụ năm học đạt kết quả cao.
b- Khó khăn:
-Các phòng chức năng còn thiếu về trang thiết bị nên phần nào ảnh hưởng đến việc
nâng cao chất lượng dạy - học.
- Việc đổi mới phương pháp giảng dạy và ứng dụng CNTT còn gặp nhiều khó khăn ở
một số giáo viên cao tuổi.
- Số lượng học sinh ít nên việc chọn cử học sinh trong chất lượng mũi nhọn và các
hoạt động tập thể nhà trường còn hạn chế.
-Chưa có nhà đa năng cho học sinh,nhiều bậc phụ huynh chưa quan tâm đến các hoạt
động tập thể.
9
Giáo án Tiểu học – //tieuhocvn.info 2018


================================================BÀI THU HOẠCH CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HẠNG 3

B . KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
I . Những chỉ tiêu phấn đấu:
Căn cứ nghị quyết của Đảng, kế hoạch năm học 2017-2018 của nhà trường, tôi đã
đề ra các chỉ tiêu phấn đấu như sau:
*Về cá nhân:


- Có đủ các đầu sổ theo quy định.
- Ghi chép thường xuyên, cập nhật, khoa học, có chất lượng.
- Dự giờ, thanh kiểm tra theo kế hoạch cấp đề ra.[Dự giờ 40 tiết] 100%giáo viên,
kiểm tra toàn diện 3 giáo viên.
- Soạn giảng đúng quy định, đúng chương trình thời khoá biểu
- Thông tin hai chiều thực hiện thường xuyên.
- Xây dựng quy chế chuyên môn phù hợp với tình hình thực tế có tính khả thi cao.
- Cùng với nhà trường xây dựng tiêu chuẩn xếp loại hồ sơ, xếp loại tiết dạy, tiêu
chuẩn thi đua năm học.
- Thực hiện tốt công tác tự kiểm định chất lượng
* Về kế hoạch hoạt động và các biện pháp chỉ đạo CSVC+HĐTT
1. Các hoạt động về CSVC:[Có kế hoạch chỉ đạo cụ thể kèm theo ].
2.Các hoạt động về HĐTT:[ Có kế hoạch chỉ đạo cụ thể kem theo].
D - ĐĂNG KÝ THI ĐUA
+ Sáng kiến kinh nghiệm : Xếp loại B cấp huyện
Tên sáng kiến kinh nghiệm: “ Một số biện pháp chỉ đạo nângcao chất lượng hoạt động
thư viện ở trường Tiểu học”
+ Danh hiệu: Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở ; công đoàn viên xuất sắc.
Trên đây là kế hoạch cá nhân của tôi trong năm học 2017-2018. Rất mong các cấp lãnh
đạo, các đồng chí đồng nghiệp quan tâm góp ý ,hỗ trợ để tôi hoàn thành kế hoạch và nhiệm
vụ của mình. Xin tiếp thu và trân trọng cám ơn!
Kim An, ngày 20 tháng 9 năm 2017
NGƯỜI VIẾT

Nguyễn Thị Hồng Nga

- Những đề xuất:
10
Giáo án Tiểu học – //tieuhocvn.info 2018



================================================BÀI THU HOẠCH CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HẠNG 3

Mục thi Giáo viên giỏi và sáng kiến kinh nghiệm chỉ nên khuyến khích chứ không
nên bắt buộc và không nên là tiêu chí đánh giá, xếp loại thi đua của giáo viên và nhà
trường.
Chuyên đề 6: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
HẠNG III.
- Những kết quả thu nhận được:
+ Kiến thức: Xác định yêu cầu năng lực giáo viên thế kỉ XXI.
+ Kĩ năng: Vận dụng năng lực, phẩm chất vào các lĩnh vực chuyên môn tại trường và các
hoạt động xã hội khác..
- Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối
với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Chấp hành pháp luật, chính sách của nhà nước.
Chấp hành quy chế của ngành, quy định của trường, kỉ luật lao động.
Đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; tinh thần đấu
tranh chống các biểu hiện tiêu cực; ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp; sự tín
nhiệm của đồng nghiệp, HS và cộng đồng.
Trung thực trong công tác; đoàn kết trong quan hệ đồng nghiệp; phục vụ nhân dân
và HS.
Vận dụng các kiến thức cơ bản, nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chương
trình, SGK của các môn được phân công.
Có kiến thức chuyên sâu hơn để có khả năng hệ thống hóa chương trình và hướng
dẫn đồng nghiệp hoặc bồi dưỡng HS giỏi, giúp đỡ các HS yếu, còn nhiều hạn chế trở nên
tiến bộ.
Vận dụng kiến thức tâm lí sư phạm và tâm lí lứa tuổi, giáo dục học tiểu học vào
trong môn học để nâng cao hiệu quả giờ dạy.


11
Giáo án Tiểu học – //tieuhocvn.info 2018


================================================BÀI THU HOẠCH CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HẠNG 3

Soạn được các đề kiểm tra và đánh giá được kết quả học tập rèn luyện của HS theo
hướng đổi mới.
Tích cực bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức phổ thông về chính
trị, xã hội và nhân văn, kiến thức về ứng dụng CNTT, ngoại ngữ, tiếng dân tộc.
Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và
các nghị quyết của địa phương nơi mình công tác.
Lập được kế hoạch dạy học; biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới.
Trên lớp tổ chức và thực hiện các hoạt động phát huy tính năng động sáng tạo của
học sinh.
Kết hợp với giáo viên chủ nhiệm, Tổng phụ trách tổ chức các hoạt động ngoài giờ
lên lớp cho HS, VD: Trung thu, thi văn nghệ 20/11, ….
Thường xuyên có thông tin và trao đổi góp ý với HS về tình hình học tập và rèn
luyện để có giải pháp cải tiến sau từng học kì.
Tham gia dự giờ đồng nghiệp, sinh hoạt chuyên môn cụm theo phân môn Âm nhạc
mình đảm nhận; sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường đúng quy định, xây dựng tổ, khối đoàn
kết vững mạnh.
Lập, sắp xếp, lưu trữ khoa học các hồ sơ cá nhân cuãng như các thông tin của học
sinh liên quan tới môn học mà mình đảm nhận.
Đăng kí thực hiện sáng kiến kinh nghiệm vào thực tế giảng dạy và giáo dục HS tiểu
học, có ứng dụng CNTT.
- Những đề xuất:
Nhà trường cần xây dựng nội quy, quy chế của trường học sát với thực tế trường
mình.
Sinh hoạt tổ chuyên môn cần hiệu quả và chất lượng, tránh hình thức.


Cần có các hoạt động kết hợp hoạt động của Giáo viên – học sinh – phụ huynh tạo
sự gắn kết giữa gia đình, nhà trường, thầy cô và học sinh- phụ huynh.

12
Giáo án Tiểu học – //tieuhocvn.info 2018


================================================BÀI THU HOẠCH CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HẠNG 3

Chuyên đề 7: DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC.
- Những kết quả thu nhận được:
+ Kiến thức: Xác định hướng phát triển năng lực ở trường Tiểu học.
+ Kĩ năng: Là người tổ chức, hỗ trợ HS chiếm lĩnh tri thức; chú trọng phát triển khả năng
giải quyết vấn đề của HS.
- Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
Đối với bộ môn mà tôi đảm nhiệm tôi nhận thấy rằng để phát triển năng lực cho HS
Tiểu học thì cần phải tạo mối quan hệ tốt với HS, tạo cho các em tâm trạng thoải mái nhất
khi giao tiếp với thầy cô giáo.
Cần tạo dựng lớp học như một cộng đồng học tập đoàn kết, thân thiện và sẵn sàng
chia sẻ.
Bên cạnh đó giữa GV- nhà trường – phụ huynh – cộng đồng cần có sự kết hợp nhằm
khuyến khích, giúp đỡ các em tự học, trải nghiệm, tạo điều kiện cho các em áp dụng kiến
thức kĩ năng vào thực tiễn.
Điều quan trọng giáo viên phái xác định mục tiêu của bài học: Các kiến thức, kĩ
năng, thái độ, những năng lực mà HS cần đạt được thông qua các bài học.
Quyết định lựa chọn nội dung bài học, xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập hướng dẫn
HS học tập để đạt mục tiêu đã xác định.
Đánh giá quá trình và kết quả học tập của HS; hướng dẫn và tổ chức cho HS đánh
giá và tự đánh giá; sử dụng kết quả vào việc tác động lại quá trình đào tạo.


Tích cực áp dụng một só PPDH phát triển năng lực của HS như: Dạy học giải quyết
vấn đề, Dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm, Dạy học kiến tạo…
- Những đề xuất:
Với các tiết dạy cần kết hợp các tiết học lồng ghép những kĩ năng đã học của học
sinh như: Thuyết trình, biểu diễn cá nhân, nhóm, sáng tác…

13
Giáo án Tiểu học – //tieuhocvn.info 2018


================================================BÀI THU HOẠCH CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HẠNG 3

Giảm một số tiết học ôn tập thay bằng các hoạt động trải nghiệm như: Xây dựng một
chương trình như đi tham quan, dã ngoại quy mô lớp,trường …
Chuyên đề 8: THANH TRA, KIỂM TRA VÀ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG TRƯỜNG TIỂU HỌC.
- Những kết quả thu nhận được:
+ Kiến thức: Nắm bắt kiến thức về thanh tra và kiểm tra trong hoạt động chuyên môn đảm
bảo chất lượng ở trường tiểu học.
+ Kĩ năng: Phân biệt rõ thanh tra và kiểm tra trong hoạt động chuyên môn đảm bảo chất
lượng ở trường tiểu học.
- Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
Là một Hiệu phó nhà trường , tôi xác định rõ mục tiêu, kế hoạch ngày từ đầu năm
học, vì vậy tôi cố gắng phát triển một số vấn đề như:
+ Kế hoạch, nội dung, phương pháp, biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao.
+ Tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống luôn chấp hành chính sách, pháp luật của nhà
nước; chấp hành quuy chế của ngành, quy định của cơ quan, đơn vị; đảm bảo số lượng,
chất lượng ngày- giờ công lao động.
+ Đạo đức, nhân cách, lối sống, ý thức đáu tranh chống các niểu hiện tiêu cức; sự tín
nhiệm trong đồng nghiệp, HS và nhân dân; tinh thần đoàn kết; tính trung thực trong công


tác; quan hệ đồng nghiệp; thái độ phục vụ nhân dân và HS.
+ Thực hiện quy chế chuyên môn; dự giờ lên lớp; kết quả giảng dạy; thực hiện
nhiệm vụ khác được giao.
+ Tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ đáp ứng quy định về chuẩn nghề nghiệp
của GV.
- Những đề xuất:
Công tác thanh tra, kiểm tra nên từ tập trung chủ yếu về chuyên môn sang thanh tra
quản lí.
Thanh tra, kiểm tra cần minh bạch và công bằng.
14
Giáo án Tiểu học – //tieuhocvn.info 2018


================================================BÀI THU HOẠCH CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HẠNG 3

Chuyên đề 9: SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN VÀ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG GIÁO
VIÊN TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC.
- Những kết quả thu nhận được:
+ Kiến thức: Xác định được vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của tổ chuyên môn.
+ Kĩ năng: Xây dựng các bước cơ bản trong sinh hoạt chuyên môn .
- Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
Trước các buổi sinh hoạt chuyên môn tôi thường nghiên cứu kĩ tài liệu liên quan đến
chuyên môn cần thiết để liệt kê danh sách dự kiến những nội dung, vấn đề, khó khăn, trăn
trở, cách giải quyết những vấn đề trong nội dung sinh hoạt.
Cần tập trung chỉ đạo các buổi sinh hoạt chuyên môn có hiệu quả và chất lượng vì
vậy ngoài việc nghiên cứu tài liệu, đưa ra các ý kiến, tôi còn chia sẻ kinh nghiệm tự học, tự
tìm hiểu, xây dựng tài liệu chuyên môn.
Ngoài đưa ra các ý kiến để cùng nhau trao đổi sinh hoạt chuyên môn nên tổ chức dự
giờ, thông qua việc quan sát hoạt động dạy học của đồng nghiệp cùng nhau trao đổi về tính
hợp lí hoặc những băn khoăn cần trao đổi thêm khi giảng dạy trong thực tế.


Ngoài sinh hoạt chuyên môn về môn học, chúng tôi cũng trao đổi thêm kinh nghiệm
làm sao để BGH, GV, PHHS quan tâm, tạo điều kiện, phối hợp với giáo viên bộ môn để
nâng cao chất lượng học tập và rèn luyện của HS trong trường Tiểu học.
- Những đề xuất:
Tổ chuyên môn ở trường nói chung cần khuyến khích tạo điều kiện để GV tự học,
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào hoạt động giảng dạy và giáo dục thực tiễn,
đồng thời nhân rộng các mô hình, các nghiên cứu có tính ứng dụng thực tiễn.
Chuyên đề 10: XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ TRONG VÀ NGOÀI NHÀ TRƯỜNG ĐỂ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC VÀ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG TIỂU HỌC.
- Những kết quả thu nhận được:
+ Kiến thức: Hiểu biết về công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng một xã hội học tập, phát
triển mối quan hệ giữa nhà trường với các bên liên quan.
15
Giáo án Tiểu học – //tieuhocvn.info 2018


================================================BÀI THU HOẠCH CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HẠNG 3

+ Kĩ năng: Xác định rõ tư tưởng về công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng một xã hội học
tập, phát triển mối quan hệ giữa nhà trường với các bên liên quan.
- Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
Tích cực tham gia công tác xã hội hóa ở trường và địa phương.
Tạo điều kiện cho HS có cơ hội học tập và tham gia các hoạt động học tập ở trường,
lớp và địa phương.
Ủng hộ khả năng tự học, tự bồi dưỡng tích lũy tri thức của học sinh, GV, những cá
nhân trong cộng đồng.
Tôn trọng học sinh, đồng nghiệp, những cá nhân có mong muốn học tập, chia sẻ kiến
thức với mọi người, giúp đỡ những cá nhân không có điều kiện được tiếp cận với kiến
thức.
Trong giờ học tích cực tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm giáo dục đạo đức, cũng


như trách nhiệm công dân cho HS.
- Những đề xuất:
Tích cực tham gia công tác xã hội hóa ở trường và địa phương.
Tạo điều kiện cho HS có cơ hội học tập và tham gia các hoạt động học tập ở trường,
lớp và địa phương.
Ủng hộ khả năng tự học, tự bồi dưỡng tích lũy tri thức của học sinh, GV, những cá
nhân trong cộng đồng.
Tôn trọng học sinh, đồng nghiệp, những cá nhân có mong muốn học tập, chia sẻ kiến
thức với mọi người, giúp đỡ những cá nhân không có điều kiện được tiếp cận với kiến
thức.
Trong giờ học tích cực tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm giáo dục đạo đức, cũng
như trách nhiệm công dân cho HS.
.
tieuhocvn, ngày 24 tháng 05 năm 2018
NGƯỜI VIẾT
16
Giáo án Tiểu học – //tieuhocvn.info 2018


================================================BÀI THU HOẠCH CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HẠNG 3

tieuhocvn

17
Giáo án Tiểu học – //tieuhocvn.info 2018



1. Lý luận chung về công tác tư vấn học sinh tiểu học

1.1. Khái niệm tư vấn học đường cho học sinh tiểu học

Tư vấn là đưa ra lời khuyên hoặc đóng góp ý kiến về những vấn đề được hỏi đến nhưng không có quyền quyết định

Tư vấn học đường cho học sinh Tiểu học được hiểu là một tiến trình trợ giúp học sinh Tiểu học tự tìm hiểu mình, biết được tiềm năng của bản thân, nâng cao năng lực tự giải quyết những khó khăn trong cuộc sống.

1.2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi tiểu học

Học sinh tiểu học ở độ tuổi từ 6 đến 11 tuổi. Ở lứa tuổi này, học sinh tiểu học tiềm tàng khả năng phát triển về trí tuệ, lao động, rèn luyện và hoạt động xã hội.

Trẻ em ở độ tuổi tiểu học đang trong quá trình hình thành và phát triển về mặt sinh lý, tâm lý. Học sinh tiểu học chưa có đầy đủ ý thức, phẩm chất và năng lực mà cần nhận được sự bảo trợ, giúp đỡ của gia đình, nhà trường và xã hội. Với lứa tuổi này, các em dễ dàng thích nghi và tiếp thu cái mới, tuy nhiên chưa có được sự tập trung cao độ và khả năng ghi nhớ tốt.

Học sinh tiểu học phát triển toàn diện về cả tri giác, tư duy và tri thức.

Về tri giác, Đối với trẻ em ở lứa tuổi tiểu học thì tri giác của học sinh tiểu học phảnánh những thuộc tính trực quan, cụ thể của sự vật, hiện tượng và xảy ra khichúng trực tiếp tác động lên giác quan. Tri giác giúp cho trẻ định hướngnhanh chóng và chính xác hơn trong thế giới. Tri giác còn giúp cho trẻ điềuchỉnh hoạt động một cách hợp lý. Trong sự phát triển tri giác của học sinh,giáo viên tiểu học có vai trò rất lớn trong việc chỉ dạy cách nhìn, hình thànhkỹ năng nhìn cho học sinh, hướng dẫn các em biết xem xét, biết lắng nghe.

Về tình cảm, Tình cảm là một mặt rất quan trọng trong đời sống tâm lý, nhân cáchcủa mỗi người. Đối với học sinh tiểu học, tình cảm có vị trí đặc biệt vì nó làkhâu trọng yếu gắn nhận thức với hoạt động của trẻ em. Tình cảm tích cực sẽkích thích trẻ em nhận thức và thúc đẩy trẻ em hoạt động. Tình cảm học sinhtiểu học được hình thành trong đời sống và trong quá trình học tập của cácem. Vì vậy giáo viên dạy học lớp ghép cần quan tâm xây dựng môi trườnghọc tập nhằm tạo ra xúc cảm, tình cảm tích cực ở trẻ để kích thích trẻ tích cựctrong học tập.

Xuất phát từ các đặc điểm tâm lý đó, học sinh tiểu học có các hoạt động sau:

Thứ nhất: Hoạt động học tập. Đối với học sinh tiểu học, hoạt động học tập cung cấp các kiến thức mới mẻ và phong phú, các môn học được sắp xếp hợp lý nhằm hình thành và phát triển trí tuệ một cách nhanh chóng, thuận lợi ở các em.

Thứ hai: Hoạt động vui chơi. Vui chơi là một nhu cầu tất yếu của học sinh tiểu học. Khác với bậc mầm non, hoạt động vui chơi của học sinh tiểu học có tính tổ chức và nội dung phong phú hơn. Các em thích các trò chơi vận động, những trò chơi rèn luyện tính nhanh nhẹn, có quy tắc và phân vai rõ ràng.

Ngoài ra, hoạt động học tập và vui chơi, các em học sinh tiểu học có nhiều hoạt động mới mẻ khác chẳng hạn như hoạt động lao động. Nhờ các hoạt động lao động, Các em được giác ngộ ý thức về lao động. Càng về cuối cấp, ý thức về lao động càng phát triển. Học sinh tiểu học rất tích cực tham gia lao động, đặc biệt là lao động tập thể ở nhà trường. Lao động của học sinh tiểu học có đặc điểm nổi bật là lao động chỉ mang tính chất giáo dục. Mỗi một hình thức lao động đều có ý nghĩa giáo dục toàn diện cho học sinh tiểu học. Ngoài ra các em còn tích cực tham gia các hoạt động khác như hoạt động văn nghệ. Các hoạt động văn nghệ không những giúp các em giải tỏa căng thẳng sau giờ học căng thẳng mà con nuôi dưỡng một tâm hồn đẹp.

1.3. Nội dung, hình thức và phương pháp tư vấn học sinh tiểu học

Về nội dung, tư vấn cho học sinh tiểu học tập trung vào các nội dung chủ yếu như phương pháp học tập, vấn đề tình bạn, kỹ năng sống,…

Về hình thức tư vấn, Tư vấn học đường có thể tư vấn trực tiếp và tư vấn gián tiếp. Tư vấn gián tiếp thông qua hoạt động tư vấn trước toàn trường thông qua các hoạt động chung, các hoạt động ngoại khóa ngoài giờ lên lớp.

Về phương pháp, với đối tượng học sinh tiểu học, các phương pháp chủ yếu được sử dụng bao gồm: phương pháp đàm thoại, phương pháp quan sát, phương pháp kể chyện, phương pháp đóng vai xử lý tình huống, Phương pháp trực quan,…

1.4. Nguyên tắc và kỹ năng tư vấn học đường

Khi tư vấn học sinh tiểu học cần tuân thủ các nguyên tắc trách nhiệm, nguyên tắc bảo mật, nguyên tắc tin tưởng vào khả năng tự quyết của học sinh.

Để thực hiện tốt công tác tư vấn, người giáo viên cần có đầy đủ các kỹ năng cụ thể như sau:

Thứ nhất: Nhóm kỹ năng chung kỹ năng lắng nghe; kỹ năng hỏi; kỹ năng thấu cảm; kỹ năng phản hồi; kỹ năng cung cấp thông tin; kỹ năng hóa giải im lặng; kỹ năng đối đầu.

Thứ hai: Nhóm kỹ năng tư vấn chuyên biệt như kỹ năng phát hiện sớm; kỹ năng đánh giá tâm lý học sinh; kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động phòng ngừa trong nhà trường; kỹ năng can thiệp; kỹ năng phân phối các lực lượng giáo dục; kỹ năng lập và lưu trữ hồ sơ tâm lý học sinh.

Khi nào cần viết bài thu hoạch thăng hạng 3 tiểu học?

Ngoài đáp ứng được các yêu cầu về trình độ chuyên môn và các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp cần có của viên chức thì khi được xếp hạng hoặc là thăng hạng thì viên chức đó phải được bồi dưỡng và cấp chứng chỉ chuẩn chức danh nghề nghiệp mình đang giữ hoặc muốn thăng hạng. Vì thế Bộ giáo dục đã tổ chức mở các lớp bồi dưỡng chuẩn chức danh nghề nghiệp nhằm tạo điều kiện để giáo viên theo học nâng cao trình độ và đảm bảo về các loại chứng chỉ cần có khi giữ hạng viên chức.

Do đó sau khi kết thúc lớp bồi dưỡng này thì giáo viên sẽ cần viết bài thu hoạch thăng hạng phù hợp theo như quy định, cụ thể trong nội dung bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn cách viết bài thu hoạch giáo viên tiểu học hạng 3.

1. Mở đầu

Qua quá trình được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở hạng II, tôi đã nắm bắt được xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Những mặt được và mặt hạn chế của các mô hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối họp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học. Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học bao gồm các chuyên đề sau:

Chuyên đề 1: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông ở Việt Nam.

Chuyện đề 3: Xu hướng đổi mới quản lí giáo dục phổ thông và quản trị nhà trường tiểu học.

Chuyên đề 4: Động lực và tạo động lực cho giáo viên.

Chuyên đề 5: Quản lí hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục nhà trường tiểu học.

Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II.

Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong trường tiểu học.

Chuyên đề 8: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dụctrường tiểu học.

Chuyên đề 9: Quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học.

Chuyên đề 10: Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và liên kết hợp tác quốc tế.

Giáo dục luôn giữ một vai trò rất trọng yếu trong sự phát triển của mỗi quốc gia, là biện pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo lợi thế so sánh về nguồn lao động tri thức. Hầu hết các nước trên thế giới đều coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển và thậm chí còn nhìn nhận giáo dục là một ngành sản xuất đặc biệt. Đối với các nước kém và đang phát triển thì giáo dục được coi là biện pháp ưu tiên hàng đầu để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách về công nghệ. Do vậy, các nước này đều phải nỗ lực tìm ra những chính sách phù hợp và hiệu quả nhằm xây dựng nền giáo dục của mình đáp ứng yêu cầu của thời đại, bắt kịp với sự tiến bộ của các quốc gia trên thế giới. Trong giáo dục , đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên có vai trò quan trọng nhất, quyết định trực tiếp đến chất lượng giáo dục và đào tạo. Họ là những người hưởng ứng các thay đổi trong nhà trường; là người xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường; người xây dựng, vun trồng và phát triển văn hóa nhà trường; người tham gia huy động và sử dụng các nguồn lực của nhà trường. Bởi vậy trong bối cảnh chung như đã nêu trên mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục muốn duy trì và phát triển chất lượng giáo dục nhất thiết cần có những biện pháp bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên của nhà trường.

1.1 Lí do chọn vấn đề

Năng lực được định nghĩa theo rất nhiều cách khác nhau, tuỳ thuộc vào bối cảnh và mục đích sử dụng các năng lực đó. Theo các nhà Tâm lý học, nội dung và tính chất của hoạt động quy định thuộc tính tâm lý của cá nhân tham gia vào cấu trúc năng lực của cá nhân đó. Vì thế, thành phần của cấu trúc năng lực thay đổi tùy theo loại hình hoạt động. Tuy nhiên, cùng một loại năng lực, ở những người khác nhau có thế có cấu trúc không hoàn toàn giống nhau.

Thực trạng năng lực giáo viên Tiểu học

Hiện nay ở cấp Tiểu học có hơn 99% giáo viên đạt chuẩn trở lên. Nhưng một bộ phận đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí trường Tiểu học còn một số hạn chế, bất cập; Số lượng cán bộ quản lí có trình độ cao về chuyên môn quản lí còn ít,tính chuyên nghiệp, kĩ năng dạy học của nhiều giáo viên chưa cao.Nhiều giáo viên và cán bộ quản lí còn hạn chế về chuyên môn khai thác, sử dụng thiết bị dạy học để đưa phương pháp dạy học tích cực theo hướng tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học. Nhiều cán bộ quản lí giáo dục Tiểu học còn hạn chế về kĩ năng tham mưu, xây dựng kế hoạch và chỉ đạo tổ chức hoạt động giáo dục theo các mô hình mới, còn bất cập trong kiểm tra ,đánh giá chất lượng và hiệu quả giáo dục.

Phát triển nghề nghiệp giáo viên là sự phát triển nghề nghiệp mà một giáo viên đạt được do có các kỹ năng nâng cao [qua quá trình học tập, nghiên cứu và tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp] đáp ứng các yêu cầu sát hạch việc giảng dạy, giáo dục một cách hệ thống. Đây là quá trình tạo sự thay đổi trong lao động nghề nghiệp của mỗi giáo viên nhằm gia tăng mức độ thích ứng của bản thân với yêu cầu của nghề dạy học.

Trên cơ sở đó bản thân tôi chọn nội dung nghiên cứu viết thu hoạch cuối khóa là " Phát triển năng lực đội ngũ giáo viên"

1.2 Mục tiêu nghiên cứu.

Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học là sự phát triển nghề nghiệp mà một giáo viên đạt được do có các kĩ năng nâng cao, qua quá trình học tập, nghiên cứu, tích lũy kinh nghiện nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của việc giảng dạy một cách hệ thống.

Giáo viên cần có các năng lực sau:

- Năng lực tìm hiểu học sinh Tiểu học

- Năng lực tìm hiểu môi trường nhà trường Tiểu học

- Năng lực tìm hiểu môi trường xã hội

- Năng lực tổ chức dạy học các môn học

- Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng xã hội, kĩ năng sống và giá trị sống cho học sinh Tiểu học

- Năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo

- Năng lực giải quyết các tình huống sư phạm

- Năng lực giáo dục học sinh có hành vi không mong đợi

- Năng lực tư vấn và tham vấn giáo dục Tiểu học

- Năng lực hiểu biết các kiến thức khoa học nền tảng rộng, liên môn

- Năng lực chủ nhiệm lớp

- Năng lực giao tiếp

- Năng lực hoạt động xã hội ,năng lực phát triển nghề nghiệp và năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục Tiểu học.

"Đánh giá năng lực của đội ngũ giáo viên thôngchỉ đạo công tác kiểm tra - đánh giá hoạt động dạy học trường Tiểu học xã Hữu Liên- huyện Hữu Lũng"

Giới thiệu

Dưới đây là bài thu hoạch thăng cấp hạng giáo viên Tiểu học hạng 3 để các thầy cô tham khảo. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các thầy cô giáo Tiểu học có được định hướng cho bài thu hoạch của mình để đạt kết quả mong muốn.

Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên tiểu học hạng 3

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong lĩnh vực giáo dục phổ thông nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện tốt các nhiệm vụ của viên chức giảng dạy, đáp ứng các tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho giáo viên tiểu học hạng III. Đồng thời nhằm bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III và thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III. Với những lí do trên, được Phòng giáo dục và đào tạo Huyện Thanh Oai tổ chức lớp học bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho giáo viên 3 cấp: Mầm non, Tiểu học, THCS. Tôi đã đăng kí tham gia lớp học bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho giáo viên tiểu học hạng III.

Qua quá trình tập huấn được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở hạng III, tôi nắm bắt được các nội dung như sau:

Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Những mặt được và mặt hạn chế của các mô hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối họp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học.

Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học.

II. KHÁI QUÁT NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG

1. Khối lượng kiến thức:

Qua một thời gian ngắn dưới sự hướng dẫn của các giảng viên trường .............., tôi đã được tìm hiểu 10 chuyên đề cơ bản, trong đó tập trung kiến thức chủ yếu về chính trị, về quản lí nhà nước và các kĩ năng chung gồm 4 chuyên đề; kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp gồm 6 chuyên đề:

- Chuyên đề 1: LÍ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.

- Chuyên đề 2: CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.

- Chuyên đề 3: QUẢN LÍ GIÁO DỤC VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA.

- Chuyên đề 4: GIÁO VIÊN VỚI CÔNG TÁC TƯ VẤN HỌC ĐƯỜNG TRƯỜNG TIỂU HỌC.

- Chuyên đề 5: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC, XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KẾ HOẠCH GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC.

- Chuyên đề 6: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HẠNG III.

- Chuyên đề 7: DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC.

- Chuyên đề 8: THANH TRA, KIỂM TRA VÀ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG TRƯỜNG TIỂU HỌC.

- Chuyên đề 9: SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN VÀ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC.

- Chuyên đề 10: XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ TRONG VÀ NGOÀI NHÀ TRƯỜNG ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC VÀ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG TIỂU HỌC.

2. Nội dung chính của các chuyên đề đã học:

Chuyên đề 1: LÍ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.

- Những kết quả thu nhận được:

+ Về kiến thức: Đã biết được thế nào là hành chính nhà nước, chính sách công, kết hợp quản lí nhà nước theo ngành và lãnh thổ.

+ Về kĩ năng: Nghiêm chỉnh chấp hành và thực thi các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước, của đơn vị công tác và các quy định khác.

- Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:

Trong năm học .... – ..... tôi được giao nhiệm vụ là phó hiệu trưởng nhà trường. Sau khi học xong lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho giáo viên tiểu học hạng III, tôi nhận thấy ở chuyên đề 1 giúp cho tôi hiểu hơn về quản lí nhà nước, về cách thức quản lí từ trung ương đến địa phương, qua đó nhắc nhở tôi cần chấp hành tốt hơn các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và nhà nước.

Trong quá trình quản lý, tôi nhận thấy mình cần có trách nhiệm phối kết hợp với các ban ngành đoàn thể của xã và nhà trường , Hội cha mẹ học sinh, để giáo dục tư tưởng đạo đức, lối sống cho các em học sinh thông qua mỗi tiết học, các hoạt động để học sinh hiểu và chấp hành pháp luật đúng đắn.

- Những đề xuất: Trên tất cả các mặt của đời sống xã hội nhà nước ta cần nghiêm khắc thực thi quyền lực, thực hiện đúng hiệu quả cho lợi ích chung của cộng đồng.

Chuyên đề 2: CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.

- Những kết quả thu nhận được:

+ Kiến thức: Nắm bắt xu thế phát triển giáo dục. Đường lối và các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục. Chính sách và giải pháp phát triển giáo dục phổ thông trong thời kì CNH-HĐH- Toàn cầu hóa.

+ Kĩ năng: Chủ động lĩnh hội kiến thức, hoàn chỉnh và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

- Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:

Là phó Hiệu trưởng nhà trường, tôi nhận thấy rõ tác dụng của việc biết được chiến lược, và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo đó là tất cả trẻ em ở độ tuổi tiểu học đều được đến trường, đó là bình đẳng giới không chỉ cho các em học sinh mà qua đây tôi cũng nâng cao hơn quyền bình đẳng giới của mình nơi làm việc và tại địa phương, gia đình và xã hội.

Đối với nhiệm vụ của tôi được phân công, tôi cần chủ động nâng cao trình độ Quản lý,chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Trong nhiệm vụ cần đối xử công bằng với tất cả cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh, làm đúng theo chức năng và nhiệm vụ của mình, giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc. Truyền đạt cho học sinh ý thức tự lĩnh hội kiến thức, tự chủ động trong các hoạt động học tập và trong xã hội, để có đủ năng lực và bản lĩnh thích ứng với những biến đổi nhanh chóng của thế giới tránh nguy cơ xói mòn bản sắc dân tộc.

- Những đề xuất:

Cần thống nhất cách thức, chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học trong đổi mới ở tất cả cấp bậc.

Nội dung chương trình của các cấp học có sự nối tiếp logic và phát triển, tránh lặp lại nội dung của các cấp học dưới.

Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục ở tất cả các cấp bậc.

Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, công bằng.

Có sự liên hệ và phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

Chú trọng phát triển tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.

Chuyên đề 3: QUẢN LÍ GIÁO DỤC VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA.

- Những kết quả thu nhận được:

+ Kiến thức: Nắm bắt cách thức quản lí của nhà nước và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường.

+ Kĩ năng: Thực hiện đúng hiệu quả cách thức quản lí và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường hiện nay.

- Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:

Trong bộ ngành chịu sự chỉ đạo theo hệ thống, người đứng đầu là Thủ tướng chính phủ sau đó là- Bộ GD&ĐT- Sở GD&ĐT- Phòng GD&ĐT- Hiệu trưởng- Tổ trưởng chuyên môn.

Trong công việc xác định rõ mục tiêu của giáo dục là phát triển đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách cho học sinh, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Trong công việc cần sáng tạo để thúc đẩy các hoạt động của nhà trường, và đẩy mạnh ứng dụng CNTT để cập nhật kịp thời với xu thế của thế giới.

- Những đề xuất:

Thực hiện dân chủ hóa, phân cấp quản lí, giao quyền tự chủ để phát huy tính chủ động sáng tạo.

Giao việc đúng người có năng lực, làm được.

Chức năng giám sát, kiểm tra, quản lí cần công khai, công bằng và minh bạch.

Nội dung giáo dục phù hợp với đối tượng và thời lượng dạy học.

Chuyên đề 4: GIÁO VIÊN VỚI CÔNG TÁC TƯ VẤN HỌC ĐƯỜNG TRƯỜNG TIỂU HỌC.

- Những kết quả thu nhận được:

+ Kiến thức: Nắm bắt vị trí và đặc điểm tâm lí, các hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ của học sinh tiểu học. Tham vấn học đường tạo động lực, phòng ngừa và khắc phục các vấn đề trong học đường.

+ Kĩ năng: Tạo sự tin tưởng tới học sinh, trợ giúp học sinh, cha mẹ học sinh và nhà trường giải quyết khó khăn về mặt tâm – sinh lí, định hướng học tập, giá trị sống và kĩ năng sống cho học sinh.

- Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:

Tôi đã dựa vào các văn bản chỉ đạo của phòng giáo dục và lên kế hoạch cụ thể về công tác tư vấn học đường và có quyết định thành lập tổ tư vấn học đường, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong tổ tư vấn. Thường xuyên kiểm tra đánh giá. Do vậy công tác tư vấn học đường của trường chúng tôi đạt kết quả tốt.

Đối với nghề giáo viên việc nắm bắt tâm lí trẻ là một điều hết sức cần thiết và có hiệu quả to lớn trong việc áp dụng các phương pháp giảng dạy cho từng tiết học, từng môn học.

Xác định rõ mục tiêu dạy học là tạo cho học sinh có được tâm lí thoải mái, thư giãn sau những giờ học căng thẳng. Đồng thời tạo cho học sinh các kĩ năng như tự tin trước đám đông, mạnh dạn thể hiện năng khiếu của mình, cách hoạt động nhóm…Mặt khác nắm bắt tâm lí học sinh tiểu học đặc biệt là vùng nông thôn còn nhút nhát, rụt rè vì thế trong mỗi tiết học , hoặc trong các hoạt động tập theercuar nhà trường, tôi thường kết hợp các hoạt động biểu diễn cá nhân, nhóm, các hình thức chia sẻ giữa các học sinh để các em mạnh dạn hơn, hiểu nhau hơn, yêu quý và đoàn kết vơi nhau hơn nữa.

Qua mỗi bài học tôi luôn cố gắng giáo dục học sinh, liên hệ với cuộc sống hàng ngày để các em thấy tác dụng và yêu thích các môn học hơn.

Trong trường phát triển phong trào văn hóa văn nghệ tạo sân chơi cho học sinh, giáo viên qua đó tăng thêm kĩ năng hoạt động nhóm và tình đoàn kết giữa mọi người trong trường.

- Những đề xuất:

Mỗi trường cần có một phòng tư vấn tâm lí học đường.

Nên phát triển rộng tư vấn tâm lí học đường.

Chuyên đề 5: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC, XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KẾ HOẠCH GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC.

- Những kết quả thu nhận được:

+ Kiến thức: Nắm bắt cách thức tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường tiểu học. Một số quan điểm, cách tiếp cận , xua thế quốc tế trong phát triển giáo dục. Nguyên tắc, quy trình phát triển kế hoạch giáo dục ở trường tiểu học.

+ Kĩ năng: Có trách nhiệm thực hiện tốt phần chương trình và kế hoạch giáo dục của mình .

- Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:

Đầu năm học, căn cứ vào nhiệm vụ năm học của phòng giáo dục, căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của cấp trên, căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường. Phối hợp với Ban giám hiệu nhà trường để xây dựng kế hoạch nhiệm vụ năm học nhà trường để duyệt với phòng giáo dục. Từ đó làm mục tiêu để nhà trường chỉ đạo các hoạt động nhà trường trong năm học.

Dựa vào Kế hoạch của nhà trường, những điểm mạnh, điểm yếu, của bản thân, các điều kiện, cơ hội cũng như thách thức tại trường và địa phương tôi đã xây dựng cho mình bản kế hoạch cá nhân để xác định được mục tiêu, phương pháp làm việc của bản thân phải làm trong năm học này.

Nhấn Tải về để tải toàn bộ tài liệu.

Tải xuống

Tìm thêm: Bài thu hoạch giáo viên tiểu học hạng 3 Bài thu hoạch thăng hạng giáo viên tiểu học hạng 3 Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng 3 bài thu hoạch nâng hạng giáo viên Bài thu hoạch nâng ngạch giáo viên tiểu học hạng 3

Video liên quan

Chủ Đề