Acetylcystein 200mg thuốc biệt dược

Tên quốc tế: Acetylcysteine

Loại thuốc: Thuốc tiêu chất nhầy; thuốc giải độc [quá liều paracetamol]

Biệt dược gốc: Vacomuc

1. Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén 200 mg.
  • Gói 200 mg.
  • Thuốc hít qua miệng, thuốc nhỏ vào khí quản và thuốc uống: Dung dịch 10% [100 mg acetylcystein/ml], 20% [200 mg acetylcystein/ml].
  • Thuốc tiêm acetylcystein: Dung dịch 20%.
  • Thuốc nhỏ mắt: Acetylcystein 5%, hypromellose 0,35% [Tên thương mại: Ilube].

2. Chỉ định điều trị

  • Ðược dùng làm thuốc tiêu chất nhầy trong bệnh nhầy nhớt [mucoviscidosis] [xơ nang tuyến tụy], bệnh lý hô hấp có đờm nhầy quánh như trong viêm phế quản cấp và mạn, và làm sạch thường quy trong mở khí quản.
  • Ðược dùng làm thuốc giải độc trong quá liều paracetamol.
  • Ðược dùng tại chỗ trong điều trị hội chứng khô mắt [viêm kết giác mạc khô, hội chứng Sjogren] kết hợp với tiết bất thường chất nhầy.

3. Chống chỉ định

  • Tiền sử hen [nguy cơ phản ứng co thắt phế quản với tất cả các dạng thuốc chứa acetylcystein].
  • Quá mẫn với acetylcystein.

4. Thận trọng

  • Phải giám sát chặt chẽ người bệnh có nguy cơ phát hen, nếu dùng acetylcystein cho người có tiền sử dị ứng; nếu có co thắt phế quản, phải dùng thuốc phun mù giãn phế quản nhƣ salbutamol [thuốc beta - 2 adrenergic chọn lọc, tác dụng ngắn] hoặc ipratropium [thuốc kháng muscarin ] và phải ngừng acetylcystein ngay.
  • Khi điều trị với acetylcystein, có thể xuất hiện nhiều đờm loãng ở phế quản, cần phải hút để lấy ra nếu người bệnh giảm khả năng ho.

5. Thời kỳ mang thai

Ðiều trị quá liều paracetamol bằng acetylcystein ở người mang thai có hiệu quả và an toàn, và có khả năng ngăn chặn được độc tính cho gan ở thai nhi cũng như ở người mẹ

6.Thời kỳ cho con bú

Thuốc dùng an toàn cho người cho con bú.

7. Liều lượng, cách dùng

Nếu dùng làm thuốc tiêu chất nhầy, có thể phun mù, cho trực tiếp hoặc nhỏ vào khí quản dung dịch acetylcystein 10 - 20%.

Thuốc tác dụng tốt nhất ở pH từ 7 đến 9, và pH của các chế phẩm bán trên thị trường có thể đã được điều chỉnh bằng natri hydroxyd.

Nếu dùng làm thuốc giải độc trong quá liều paracetamol, có thể cho uống dung dịch acetylcystein  5%. Cũng có thể dùng đường tiêm nhỏ giọt tĩnh mạch để điều trị quá liều paracetamol nhưng nên chọn cách uống.

Thuốc nhỏ mắt acetylcystein 5% dùng tại chỗ để làm giảm nhẹ các triệu chứng do thiếu màng mỏng nước mắt.

Làm thuốc tiêu chất nhầy, acetylcystein có thể được dùng: Hoặc phun mù 3 - 5 ml dung dịch 20% hoặc 6 - 10 ml dung dịch 10% qua một mặt nạ hoặc đầu vòi phun, từ 3 đến 4 lần mỗi ngày. Nếu cần, có thể phun mù 1 đến 10 ml dung dịch 20% hoặc 2 đến 20 ml dung dịch 10%, cách 2 đến 6 giờ 1 lần. Hoặc nhỏ trực tiếp vào khí quản từ 1 đến 2 ml dung dịch 10 đến 20% mỗi giờ 1 lần. Có thể phải hút đờm loãng bằng máy hút. Hoặc uống với liều 200 mg, ba lần mỗi ngày, dƣới dạng hạt hòa tan trong nƣớc. Trẻ em dưới 2 tuổi uống 200 mg/ngày chia 2 lần và trẻ em từ 2 đến 6 tuổi uống 200 mg, hai lần mỗi ngày.

Ðiều trị khô mắt có tiết chất nhầy bất thường: Thường dùng acetylcystein tại chỗ, dưới dạng dung dịch 5% cùng với hypromellose, nhỏ 1 đến 2 giọt, 3 đến 4 lần mỗi ngày.

Dùng làm thuốc giải độc quá liều paracetamol bằng cách tiêm truyền tĩnh mạch hoặc uống: Tiêm truyền tĩnh mạch: Liều đầu tiên 150 mg /kg thể trọng, dưới dạng dung dịch 20% trong 200 ml glucose 5%, tiêm tĩnh mạch trong 15 phút, tiếp theo, truyền nhỏ giọt tĩnh mạch 50 mg/kg trong 500 ml glucose 5%, trong 4 giờ tiếp theo và sau đó 100 mg/kg trong 1 lít glucose 5% truyền trong 16 giờ tiếp theo.

Ðối với trẻ em thể tích dịch truyền tĩnh mạch phải thay đổi. Hoặc uống: Liều đầu tiên 140 mg/kg, dùng dung dịch 5%; tiếp theo cách 4 giờ uống 1 lần, liều 70 mg/kg thể trọng và uống tổng cộng thêm 17 lần. Acetylcystein đƣợc thông báo là rất hiệu quả khi dùng trong vòng 8 giờ sau khi bị quá liều paracetamol, hiệu quả bảo vệ giảm đi sau thời gian đó. Nếu bắt đầu điều trị chậm hơn 15 giờ thì không hiệu quả, nhưng các công trình nghiên cứu gần đây cho rằng vẫn còn có ích.

8. Tương tác

  • Acetylcystein là một chất khử nên không phù hợp với các chất oxy - hóa.
  • Không được dùng đồng thời các thuốc ho khác hoặc bất cứ thuốc nào làm giảm bài tiết phế quản trong thời gian điều trị bằng acetylcystein.

9. Tác dụng không mong muốn

Acetylcystein có giới hạn an toàn rộng. Tuy hiếm gặp co thắt phế quản rõ ràng trong lâm sàng do acetylcys-tein, nhưng vẫn có thể xảy ra với tất cả các dạng thuốc chứa acetylcystein.

Buồn nôn, nôn.

  • Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Buồn ngủ, nhức đầu, ù tai.

Viêm miệng, chảy nước mũi nhiều.

 Phát ban, mày đay.

Co thắt phế quản kèm phản ứng dạng phản vệ toàn thân.

Sốt, rét run.

10. Quá liều và xử trí

Quá liều acetylcystein có triệu chứng tương tự như triệu chứng của phản vệ, nhưng nặng hơn nhiều: Ðặc biệt là giảm huyết áp. Các triệu chứng khác bao gồm suy hô hấp, tan máu, đông máu rải rác nội mạch và suy thận. Tử vong đã xảy ra ở người bệnh bị quá liều acetylcystein trong khi đang điều trị nhiễm độc paracetamol. Quá liều acetylcystein xảy ra khi tiêm truyền quá nhanh và với liều quá cao. Ðiều trị quá liều theo triệu chứng.

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Acetylcysteine

Phân loại: Thuốc long đờm nhóm tiêu nhày; thuốc giải độc [quá liều paracetamol]..

Nhóm pháp lý:Dạng uống là thuốc không kê đơn OTC – [Over the counter drugs]

Mã ATC [Anatomical Therapeutic Chemical]: R05CB01, S01XA08, V03AB23.

Biệt dược gốc:

Biệt dược: ACETYLCYSTEIN 200, ACETYLCYSTEIN 100

Hãng sản xuất : Công ty cổ phần dược phẩm Nadyphar [2/9] Việt Nam.

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Gói thuốc bột: 100 mg, 200 mg.

Thuốc tham khảo:

ACETYLCYSTEIN 200mg
Mỗi gói bột pha uống có chứa:
Acetylcysteine………………………….200 mg
Tá dược………………………….vừa đủ [Xem mục 6.1]

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: //www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: //www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : //www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Thuốc làm loãng đờm được dùng trong các chứng bệnh đường hô hấp như:

Bệnh về phổi: Viêm phế quản, viêm khí phế quản, ngăn ngừa các biến chứng hô hấp ở bệnh nhân nhiễm khuẩn, tăng tiết phế quản, khí phế thũng.

Bệnh tai mũi họng: Viêm xoang, viêm mũi, viêm họng.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Hòa trong nửa ly nước để uống, nên dùng riêng với các kháng sinh.

Liều dùng:

Theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc, trung bình:

Người lớn và trẻ em trên 7 tuổi: uống mỗi lần 1 gói, ngày 3 lần.

Trẻ em từ 2 – 7 tuổi: uống mỗi lần 1 gói, ngày 2 lần.

4.3. Chống chỉ định:

Tiền sử hen. Quá mẫn với acetylcystein. Phenylceton niệu.

Trẻ em dưới 2 tuổi.

4.4 Thận trọng:

Bệnh nhân bị loét dạ dày, tá tràng.

Trong thời gian điều trị không được dùng đồng thời với các thuốc chống ho khác hoặc thuốc làm giảm bài tiết phế quản.

Giám sát chặt chẽ người bệnh có nguy cơ phát hen, người có tiền sử dị ứng, nếu có co thắt phế quản phải ngưng dùng thuốc.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Thuốc có thể gây buồn ngủ và nhức đầu nên cần thận trọng khi sử dụng cho người vận hành máy móc, đang lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: B2

US FDA pregnancy category: B

Thời kỳ mang thai:

Thuốc sử dụng được cho phụ nữ có thai và cho con bú.

Thời kỳ cho con bú:

Thuốc sử dụng được cho phụ nữ có thai và cho con bú.

4.6 Tác dụng không mong muốn [ADR]:

Buồn nôn, nôn.

Viêm miệng, sốt, phát ban, nổi mày đay.

Co thắt phế quản [hiếm xảy ra].

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Dùng dung dịch acetylcystein pha loãng có thể giảm khả năng gây nôn nhiều do thuốc.

Phải điều trị ngay phản ứng phản vệ bằng tiêm dưới da adrenalin [0,3 – 0,5 ml dung dịch 1/1 000], thở oxy 100%, đặt nội khí quản nếu cần, truyền dịch tĩnh mạch để tăng thể tích huyết tương, hít thuốc chủ vận beta-adrenergic nếu co thắt phế quản, tiêm tĩnh mạch 500 mg hydrocortison hoặc 125 mg methylprednisolon.

Có thể ức chế phản ứng quá mẫn với acetylcystein bao gồm phát hồng ban toàn thân, ngứa, buồn nôn, nôn, chóng mặt, bằng dùng kháng histamin trước. Có ý kiến cho rằng quá mẫn là do cơ chế giả dị ứng trên cơ sở giải phóng histamin hơn là do nguyên nhân miễn dịch. Vì phản ứng quá mẫn đã xảy ra tới 3% số người tiêm tĩnh mạch acetylcystein để điều trị quá liều paracetamol, nên các thầy thuốc cần chú ý dùng kháng histamin để phòng phản ứng đó.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Acetylcystein là một chất khử nên không phù hợp với các chất oxy-hóa.

Không được dùng đồng thời các thuốc ho khác hoặc bất cứ thuốc nào làm giảm bài tiết phế quản trong thời gian điều trị bằng acetylcystein.

4.9 Quá liều và xử trí:

Các triệu chứng quá liều tương tự như triệu chứng của phản vệ, đặc biệt là giảm huyết áp, suy hô hấp, tan máu, đông máu rải rác nội mạch, suy thận.

Xử trí: Điều trị quá liều theo triệu chứng.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Acetylcystein là dẫn chất N-acetyl của L-cystein một amino-acid tự nhiên.

Acetylcystein được dùng làm thuốc tiêu chất nhầy và thuốc giải độc khi quá liều Paracetamol, giảm độ quánh của đàm ở phổi có mủ hoặc không bằng cách tách đôi cầu nối disulfua trong mucoprotein và tạo thuận lợi để tống đàm ra ngoài bằng ho, dẫn lưu tư thế hoặc bằng phương pháp cơ học.

Acetylcystein dùng để bảo vệ chống gây độc cho gan do quá liều paracetamol, bằng cách duy trì hoặc khôi phục nồng độ glutathion của gan là chất cần thiết để làm bất hoạt chất chuyển hóa trung gian của paracetamol gây độc cho gan. Trong quá liều paracetamol, một lượng lớn chất chuyển hóa này được tạo ra vì đường chuyển hóa chính [liên hợp glucuronid và sulfat] trở thành bão hòa.

Acetylcystein chuyển hóa thành cystein kích thích gan tổng hợp glutathion và do đó, acetylcystein có thể bảo vệ được gan nếu bắt đầu điều trị trong vòng 12 giờ sau quá liều paracetamol. Bắt đầu điều trị càng sớm càng tốt.

Cơ chế tác dụng:

Acetylcystein là một chất làm long đàm, tiêu nhầy. Thuốc tác động lên chất nhẩy bằng cách cắt đứt cầu nối disulphid của các glycoprotein cao phân tử, làm giảm độ nhớt của chất nhầy. Ngoài ra, acetylcystein có khả năng tương tác trực tiếp với các chất oxy hóa như hydrogen peroxid, gốc hydroxyl, acid hypocloric.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Sau khi uống, acetylcystein được hấp thu nhanh ở đường tiêu hóa và bị gan khử acetyl thành cystein, sau đó được chuyển hóa. Đạt nồng độ đỉnh huyết tương trong khoảng 0.5 đến 1 giờ sau khi uống liều 200 đến 600mg. Khả dụng sinh học khi uống thấp có thể do chuyển hóa trong thành ruột và chuyển hóa bước đầu trong gan. Độ thanh thải thận chiếm 30% độ thanh thải toàn thân.

Sau khi uống, nửa đời cuối của acetylcystein toàn phần là 6.25 giờ.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Lactose monohydrat, aspartam, acid ascorbic, màu vàng số 6 lake, mùi cam, silicon dioxid.

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Video liên quan

Chủ Đề