Toán lớp 6 bài luyện tập trang 36 năm 2024
Toán lớp 6 Luyện tập trang 36 Làm tròn và ước lượng là lời giải bài SGK Toán 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hướng dẫn chi tiết lời giải giúp cho các em học sinh tham khảo, ôn tập, củng cố kỹ năng giải Toán 6. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết. Show
Giải Luyện tập Toán lớp 6 trang 36Luyện tập (SGK trang 36 Toán 6): Làm tròn số 3,141 59 đến hàng phần nghìn. Hướng dẫn giải Để làm tròn chữ số thập phân dương đến một hàng nào đấy ta làm như sau: - Đối với chữ số hàng làm tròn: + Giữ nguyên nếu chữ số ngay bên phải nhỏ hơn 5. + Tăng 1 đơn vị nếu chữ số ngay bên phải lớn hơn hay bằng 5. - Đối với các chữ số sau hàng làm tròn: + Bỏ đi nếu ở phần thập phân + Thay bởi các chữ số 0 nếu ở phần số nguyên. Lời giải chi tiết - Bỏ đi các chữ số sau hàng phần nghìn: bỏ đi chữ số 5 và 9 - Vì 5 lớn hơn hoặc bằng 5 nên chữ số 1 đứng trước nó tăng 1 đơn vị là 2 \=> Làm tròn số 3,141 59 tới hàng phần nghìn ta được kết quả là: 3,142. ----> Bài liên quan: Giải Toán lớp 6 Bài 30 Làm tròn và ước lượng --> Câu hỏi tiếp theo:
-------- Trên đây là lời giải chi tiết Luyện tập Toán lớp 6 trang 36 Làm tròn và ước lượng cho các em học sinh tham khảo, nắm được cách giải các dạng toán của Chương 7: Số thập phân. Qua đó giúp các em học sinh ôn tập chuẩn bị cho các bài thi giữa và cuối học kì lớp 6. Giải Toán lớp 6 trang 36, 37 tập 1 Cánh diều giúp các bạn học sinh có thêm nhiều gợi ý tham khảo để trả lời các câu hỏi mở đầu, Luyện tập vận dụng và các bài tập trong SGK bài 8 Dấu hiệu chia hết cho 2, cho 5. Toán 6 Cánh diều tập 1 trang 36, 37 được biên soạn với các lời giải chi tiết, đầy đủ và chính xác bám sát chương trình sách giáo khoa môn Toán lớp 6. Giải Toán lớp 6 trang 36, 37 là tài liệu cực kì hữu ích hỗ trợ các em học sinh trong quá trình giải bài tập. Đồng thời phụ huynh có thể sử dụng để hướng dẫn con em học tập và đổi mới phương pháp giải phù hợp hơn. Toán 6 Bài 8: Dấu hiệu chia hết cho 2, cho 5I. Câu hỏi khởi động trang 35 Toán lớp 6 Tập 1
Lời giải:
40 : 2 = 20; 45 : 2 = 22 (dư 1); 39 : 2 = 19 (dư 1); 44 : 2 = 22; 42 : 2 = 21 Ta thấy 40; 44; 42 chia hết cho 2. Do đó các lớp 6A, 6D và 6E có thể xếp thành 2 hàng với số lượng học sinh ở mỗi hàng là như nhau.
40 : 5 = 8; 45 : 5 = 9; 39 : 5 = 7 (dư 4); 44 : 5 = 8 (dư 4); 42 : 5 = 8 (dư 2) Ta thấy 40; 45 chia hết cho 5. Do đó các lớp 6A và 6B có thể xếp thành 5 hàng với số lượng học sinh ở mỗi hàng là như nhau. II. Câu hỏi Hoạt động Toán 6 Bài 8 Tập 1Hoạt động 1Gợi ý đáp án
76 : 2 = 38; 98 : 2 = 49
c, Các chữ số tận cùng của các số 10; 22; 54; 76; 98 lần lượt là 0; 2; 4; 6; 8 Hoạt động 2Gợi ý đáp án
III. Luyện tập vận dụng Toán 6 Bài 8 tập 1Luyện tập vận dụng 1Gợi ý đáp án Từ số 7 210 đến số 7 220 có 6 số chia hết cho 2 là: 7 210; 7 212; 7 214; 7 216; 7 218; 7 220 Luyện tập vận dụng 2Gợi ý đáp án Các số có 2 chữ số khác nhau và chia hết cho 2 được viết từ các chữ số 1, 4, 8 là: 14; 18; 48; 84 Luyện tập vận dụng 3Gợi ý đáp án Một số chia hét cho 2 thì có chữ số tận cùng là: 0, 2, 4, 6, 8 Một số chi hết cho 5 thì có chữ số tận cùng là 0, 5 \=> Một số chia hết cho cả 2 và 5 thì có chữ số tận cùng là 0 IV. Giải Toán 6 trang 36, 37 phần Bài tậpBài 1Cho các số 82, 980, 5 975, 49 173, 756 598. Trong các số đó:
Gợi ý đáp án: Cách 1
Cách 2
Nên trong các số đã cho, số chia hết cho 5 nhưng không chia hết cho 2 là: 5 975.
Nên trong các số đã cho, các số chia hết cho 2 nhưng không chia hết cho 5 là: 82; 756 598.
Do đó, trong các số đã cho số không chia hết cho 2 và không chia hết cho 5 là: 49 173. Bài 2Tìm chữ số thích hợp ở dấu * để số 212∗ thỏa mãn mỗi điều kiện sau:
Gợi ý đáp án: Cách 1 Chữ số thích hợp ở dấu * để số 212∗ thỏa mãn mỗi điều kiện sau là:
Cách 2
Do đó các chữ số thích hợp ở dấu * để số chia hết cho 2 là 0; 2; 4; 6; 8.
Do đó các chữ số thích hợp ở dấu * để số chia hết cho 5 là: 0; 5.
Do đó các chữ số thích hợp ở dấu * để số chia hết cho cả 2 và 5 là: 0.Bài 3Từ các chữ số 0, 2, 5, hãy viết tất cả các số có hai chữ số khác nhau sao cho:
Gợi ý đáp án: Từ các chữ số 0, 2, 5 ta có thể viết được các số có hai chữ số mà số đó:
Bài 4Dùng cả ba chữ số 4, 5, 9 để ghép thành số có ba chữ số:
Gợi ý đáp án: Dùng cả ba chữ số 4, 5, 9 để ghép thành số có ba chữ số là:
Bài 5Không thực hiện phép tính, hãy giải thích tại sao:
Gợi ý đáp án:
\=> A = 61 782 + 94 656 - 76 320 chia hết cho 2 (Tính chất chia hết của một tổng và một hiệu)
\=> B = 97 485 - 61 820 + 27 465 chia hết cho 5 (Tính chất chia hết của một tổng và một hiệu) Bài 6Ở tiết mục múa đôi của một đội văn nghệ, số người của đội được xếp vừa hết. Khi hát tốp ca theo nhóm, mỗi nhóm gồm 5 người, đội văn nghệ còn thừa ra 3 người. Đội văn nghệ đó có bao nhiêu người? Biết rằng đội văn nghệ có khoảng từ 15 người đến 20 người. Gợi ý đáp án: tiết mục múa đôi của một đội văn nghệ, số người của đội được xếp vừa hết => Sộ người của đội là số chia hết cho 2. Đội văn nghệ có khoảng từ 15 người đến 20 người \=> Số người của đội có thể là 16, 18 hoặc 20 Mà khi hát tốp ca theo nhóm, mỗi nhóm gồm 5 người, đội văn nghệ còn thừa ra 3 người Vậy nên đội văn nghệ có 18 người V. Lý thuyết Dấu hiệu chia hết cho 2, cho 51. Dấu hiệu chia hết cho 2 Các số có chữ số tận cùng là chữ số chẵn thì chia hết cho 2 và chỉ những số đó mới chia hết cho 2. Ví dụ: Các số 12; 24; 36... đều chia hết cho 2 vì có các chữ số tận cùng là 2; 4; 6 (số chẵn); số 13 không chia hết cho 2 vì có chữ số tận cùng là 3 (số lẻ). 2. Dấu hiệu chia hết cho 5. Các số có chữ số tận cùng là chữ số 0 hoặc 5 thì đều chia hết cho 5 và chỉ những số đó mới chia hết cho 5. Ví dụ: Các số 55; 110;... đều chia hết cho 5 vì có các chữ số tận cùng là 5 và 0; số 21 không chia hết cho 5 vì số 21 có chữ số tận cùng là 1 (khác 0 và 5). |