Ví dụ về loài đặc trưng trong quần xã

  • lý thuyết
  • trắc nghiệm
  • hỏi đáp
  • bài tập sgk

loài ưu thế là gì?Loài đặc trưng là gì? Cho ví dụ

Các câu hỏi tương tự

I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

A. Khái niệm

- Quần xã là 1 tập hợp các quần thể sinh vật khác loài sống trong 1 không gian xác định [sinh cảnh], ở đó chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau và với môi trường để tồn tại và phát triển ổn định theo thời gian.

- Ví dụ, các loài thực vật, động vật, nấm, mốc và vi khuẩn; các loài cỏ sống ở ven hồ; các loài vi sinh vật, thực vật, động vật sống trong tầng nước và đáy hồ… là những quần xã sinh vật. Trong sinh thái học quần xã, các nhà nghiên cứu thường tập trung không chỉ vào những nhóm loài thuộc cùng dạng sống [quần xã sinh vật nổi, quần xã động vật đáy trong hồ] mà còn vào các bậc phân loại lớn như cây trên đồi, động vật trong ruộng lúa, thậm chí cả những nhóm loài rất riêng như quần xã kiến sống trên thân gỗ mục.

B. Các đặc trưng cơ bản của quần xã.

1. Tính đa dạng về loài của quần xã.

- Các quần xã thường khác nhau về số lượng loài trong sinh cảnh mà chúng cư trú. Đó là sự phong phú hay mức đa dạng về loài của quần xã. Mức đa dạng của quần xã phụ thuộc vào các nhân tố sinh thái như: sự cạnh tranh giữa các loài, mối quan hệ con mồi – vật ăn thịt và mức độ thay đổi của các nhân tố môi trường vô sinh.

- Do nhiệt độ, lượng mưa cao và khá ổn định nên các quần xã sinh vật vùng nhiệt đới thường có nhiều loài hơn so với các quần xã phân bố ở vùng ôn đới. Tuy nhiên, trong 1 sinh cảnh xác định, khi số loài tăng lên, chúng phải chia sẻ nhau nguồn sống, do đó số lượng cá thể của mỗi loài phải giảm đi.

2. Cấu trúc của quần xã.

a. Số lượng của các nhóm loài.

- Trong quần xã, mỗi nhóm loài có vai trò nhất định. Theo đó, quần xã gồm 3 nhóm loài: loài ưu thế có tần suất xuất hiện và độ phong phú cao, sinh khối lớn, quyết định chiều hướng phát triển của quần xã. Sau đó là loài chủ yếu, đóng vai trò thay thế cho loài ưu thế khi nhóm này suy vong vì nguyên nhân nào đó. Loài ngẫu nhiên có tần số xuất hiện và độ phong phú rất thấp, nhưng sự có mặt của nó làm tăng mức đa dạng cho quần xã. Cùng với 3 nhóm loài trên còn có loài chủ chốt, loài đặc trưng:

+ Loài chủ chốt là một hoặc 1 vài loài nào đó [thường là động vật ăn thịt đầu bảng] có vai trò kiểm soát và khống chế sự phát triển của các loài khác, duy trì sự ổn định của quần xã. Nếu loài này bị mất khỏi quần xã thì quần xã sẽ rơi vào trạng thái bị xáo trộn và dễ rơi vào tình trạng mất cân bằng.

+ Loài đặc trưng: Là loài chỉ có ở 1 quần xã nào đó hoặc là loài có số lượng nhiều hơn hẳn các loài khác và có vai trò quan trọng trong quần xã so với các loài khác.

- Vai trò số lượng của các nhóm loài trong quần xã được thể hiện bằng các chỉ số rất quan trọng: Tần suất xuất hiện, độ phong phú của loài.

+ Tần suất xuất hiện [độ thường gặp] của loài là tỉ số [%] của 1 loài gặp trong các điểm khảo sát so với tổng số các điểm được khảo sát. Ví dụ, trong 80 điểm khảo sát, cỏ lồng vực có mặt ở 60 điểm, vậy tần suất xuất hiện là 60/80 hay 75%.

+ Độ phong phú [mức giàu có] của loài là tỉ số [%] về số cá thể của 1 loài nào đó so với tổng số các thể của tất cả các loài có trong quần xã.

D = ni/N x 100%

Trong đó, D: độ phong phú của loài trong quần xã [%], ni là số cá thể của loài i trong quần xã, N là số lượng cá thể của tất cả các loài trong quần xã. Độ phong phú của loài còn được đánh giá bằng các chỉ số định tính khác: hiếm hay ít gặp [+], hay gặp [++], gặp nhiều [+++], gặp rất nhiều [++++].

b. Hoạt động chức năng của các nhóm loài.

- Theo chức năng, quần xã gồm sinh vật tự dưỡng và sinh vật dị dưỡng.

+ Sinh vật tự dưỡng: cây xanh và 1 số vi sinh vật có màu có khả năng tiếp nhận năng lượng mặt trời, tổng hợp các chất hữu cơ từ các chất vô cơ đơn giản thông qua quá trình quang hợp để tạo ra nguồn thức ăn sơ cấp.

+ Sinh vật dị dưỡng: Động vật và phần lớn các vi sinh vật là sinh vật dị dưỡng, sống nhờ vào nguồn thức ăn sơ cấp, trong đó, động vật thường được gọi là sinh vật tiêu thụ, còn vi sinh vật là những sinh vật phân giải. Động vật lại gồm nhóm ăn thực vật, nhóm ăn mùn bã hữu cơ, nhóm ăn thịt và nhóm ăn tạp [ăn cả thực vật và động vật].

- Tất cả các nhóm sinh vật hoạt động theo chức năng của mình, tương tác với nhau và với môi trường để hình thành 1 đơn vị thống nhất có cấu trúc chặt chẽ, ở đó các loài có cơ hội để phân hóa và tiến hóa.

c. Sự phân bố của các loài trong không gian

- Do nhu cầu sống khác nhau, các loài thường phân bố khác nhau trong không gian, tạo nên kiểu phân tầng [theo chiều thẳng đứng] hoặc những khu vực tập trung theo mặt phẳng ngang. Rừng mưa nhiệt đới thường phân thành nhiều tầng. Sự phân tầng của thực vật kéo theo sự phân tầng của các loài động vật sống trong đó như: Côn trùng, chim ăn côn trùng và nhiều loài thú sống kiểu leo trèo như: khỉ, vượn, sóc bay, cầy bay…

- Theo mặt phẳng ngang, các loài thường tập trung ở những nơi có điều kiện sống thuận lợi như: đất màu mỡ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp… Do sống tập trung, các loài sinh vật phải chia sẻ nguồn thức ăn, nhưng chúng lại có những lợi ích khác như chống lại tác động cơ học bất lợi, tích lũy được nhiều hơn các chất dinh dưỡng. Ví dụ: trên các bãi bồi ven biển, các loài cây ngập mặn quần tụ với nhau, hình thành quần xã cây ngập mặn. Nhờ vậy, cây khai thác tốt nguồn dinh dưỡng và làm giàu cho đất bằng các sản phẩm rơi rụng [lá, quả…], đồng thời sự quần tụ còn giúp cho chúng chống chọi được gió to, sóng lớn.

II. CÁC DẠNG BÀI TẬP

Bài 1:

Hãy trình bày các đặc trưng cơ bản của quần xã về thành phần loài.

                                                       Hướng dẫn giải

- Các đặc trưng về thành phần loài biểu thị mức độ đa dạng của quần xã.

- Sự thay đổi về thành phần loài cho biết tính ổn định, biến động hay suy thoái của quần xã.

Các đặc trưng chủ yếu về thành phần loài gồm:

a] Loài ưu thế: Là những loài đóng vai trò quan trọng trong quần xã do có số lượng cá thể nhiều, sinh khối lớn hoặc do hoạt động mạnh của chúng.

Ví dụ: Đối với các quần xã trên cạn, thực vật có hạt thường là các loài ưu thế, vì chúng quyết định khí hậu của môi trường.

b] Loài đặc trưng: Là loài chỉ có ở một quần xã nào đó.

Ví dụ: Cây cọ là loài đặc trưng của quần xã vùng đồi Vĩnh Phú.

c] Độ phong phú:

- Là tỉ lệ phần trăm số cá thể của loài đó so với tổng số cá thể sinh vật trong quần xã.

- Độ phong phú của các loài trong một quần xã thường được chia thành các bậc và có kí hiệu sau:

O: Không có +: Hiếm  
++: Không nhiều +++: Nhiều ++++: Rất nhiều

Bài 2:

Nêu các đặc trưng cơ bản của quần xã về các kiểu phân bố cá thể, qua đó cho biết ý nghĩa của cấu trúc phân tầng trong quần xã.

                                                            Hướng dẫn giải

1. Các kiểu phân bổ

a- Phân bố theo chiều thẳng đứng:

- Rừng nhiệt đới có 5 tầng gồm: Tầng cỏ, tầng cây bụi và 3 tầng gỗ. Sự phân tầng thẳng đứng giúp sinh vật thích nghi với các điều kiện chiếu sáng khác nhau.

- Sự phân tầng của thực vật kéo theo sự phân tầng của động vật.

b- Phân bố theo chiều ngang:

- Đó là sự phân bố sinh vật ở các ao, hồ, sông, biển; phân bố sinh vật ở chân núi, sườn núi, đỉnh núi.

- Sinh vật được phân bố theo chiều ngang thường tập trung ở nơi có có điều kiện sống thuận lợi.

2. Ý nghĩa của cấu trúc phân tầng

Giảm mức độ cạnh tranh giữa các loài và sử dụng nguồn sống của môi trường có hiệu quả cao.  

Phương pháp trực quan – SGK hỏi đáp

GV đưa ra hình ảnh về ao nuôi cá và yêu cầu HS trả lời:

Trong ao có thể có những sinh vật nào đang sinh sống?

Giữa các quần thể sinh vật trong ao có đặc điểm gì chung?

HS quan sát hình và thảo luận hoàn thành câu hỏi.

GV tập hợp các quần thể sinh vật trong ao nuôi gọi là QX ao nuôi cá.

Câu hỏi:

Thế nào là QXSV? Cho ví dụ.

Phân tích sự ảnh hưởng của ngoại cảnh lên QX.

Tại sao QX lại có cấu trúc tương đối ổn định?

HS khai thác thông tin từ mục I, quan sát hình 40.1, thảo luận nhóm.

GV nhận xét, đánh giá và hoàn thiện.

Mở rộng: So sánh điểm khác nhau giữa QX với quần thể?

HS đại diện lần lượt trả lời, vận dụng kiến thức đã học để trả lời.

Phương pháp trực quan – SGK hỏi đáp

GV nêu 2 ví dụ:

VD1: QX rừng Cúc Phương.

VD2: QX đồi trọc ở Phú Yên.

Yêu cầu HS trả lời câu hỏi:

So sánh số lượng loài, số lượng cá thể từng loài của 2 QX  trên?

Từ sự so sánh trên em rút ra kết luận gì?

HS quan sát ví dụ, liên hệ trả lời.

GV nhận xét, đánh giá và hoàn thiện.

Liên hệ: Làm thế nào để đảm bảo được độ đa dạng cho các QX trong tự nhiên?

HS liên hệ trả lời.

GV yêu cầu HS:

Loài ưu thế có đặc điểm gì? Ví dụ minh họa.

Loài đặc trưng có đặc điểm gì? Ví dụ minh họa.

Rừng ngập mặn Cần Giờ thì loài nào là loài ưu thế? Loài nào là loài đặc trưng?

[Đước]

 Đặc điểm nào của đước khiến nó là loài ưu thế và loài đặc trưng?

Liên hệ: Kể tên những loài đặc hữu ở địa phương em.

HS nghiên cứu SGK và liên hệ trả lời.

GV có thể bổ sung thêm một số loài đặc hữu ở một số địa phương để HS tham khảo.

GV: Nhìn chung, sự phân bố cá thể trong tự nhiên có xu hướng làm giảm bớt mức độ cạnh tranh giữa các loài và nâng cao hiệu quả nguồn sống của môi trường.

Yêu cầu quan sát hình 40.2 SGK trang 176:

Sự phân tầng của TV trong rừng mưa nhiệt đới như thế nào?

Sự phân tầng như vậy giúp nó khai thác nguồn sống là nguồn gì? Và khai thác như thế nào?

GV: Tiếp theo, dựa trên cơ sở nguồn sống của TV như thế thì kéo theo ĐV cũng phân tầng như thế.

Vậy, tương ứng với các tầng trong rừng mưa nhiệt đới như thế thì có những ĐV như thế nào?

Chúng khai thác nguồn sống là gì?

HS quan sát hình 40.2, nghiên cứu SGK trả lời câu hỏi.

GV nhận xét, đánh giá, hoàn thiện.

GV đưa ra một số hình ảnh về kiểu phân bố theo chiều ngang cho HS quan sát.

Phân bố trong ao nuôi: tầng mặt [TV phù du, ĐV phù du, cá mè, cá trắm…], tầng giữa [cá chép, cá trôi…], tầng đáy [tôm, cua, ốc, lươn…].

Phân bố ở thềm lục địa: gần bờ [tôm, cua, cá nhỏ, san hô…], vùng triều [cá thu, cá mực, cá nục…], ngoài khơi [cá heo, cá voi…]

Liên hệ: Nêu ý nghĩa của các kiểu phân bố vào thực tế?

Phương pháp trực quan – SGK hỏi đáp

GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm đều phải hoàn thành câu hỏi sau:

Trong các mối quan hệ giữa các loài trong QX, có loài có lợi, có loài bị hại. Hãy xếp theo thứ tự từ 1 cho tới hết các mối quan hệ theo nguyên tắc sau:

Mối quan hệ chỉ có loài có lợi xếp trước.

- Mối quan hệ có loài bị hại xếp sau, loài càng bị hại nhiều càng xếp về sau.

Sau đó yêu cầu các nhóm lên bảng viết xếp theo thứ tự từ trên xuống dưới.

Từng nhóm một đối chiếu qua so sánh, rồi giáo viên chỉnh lại.

Cứ đến mỗi mối quan hệ thì GV chiếu lên hình ảnh hay đoạn phim, để GV nói tại sao cái này có lợi, có hại…

Chỉ có 1 chỗ rắc rối là: Cạnh tranh và sinh vật này ăn sinh vật khác thì tại sao sinh vật này ăn sinh vật khác lại nặng hơn?

Sinh vật này ăn sinh vật khác thì sẽ như thế nào?

[Một loài sử dụng loài khác làm thức ăn nên chắc chắn phải có con chết].

Cạnh tranh có cần phải đến chết không? [Không].

GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK mục 2-III trả lời câu hỏi:

Thế nào là hiện tượng khống chế sinh học?

 […]

Cho ví dụ minh họa.

[Mèo rừng khống chế số lượng thỏ].

Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn của hiện tượng khống chế sinh học?

HS nghiên cứu SGK trả lời câu hỏi.

GV nhận xét, đánh giá và hoàn thiện.

I. Khái niệm quần xã sinh vật

1. Khái niệm

QX là tập hợp các quần thể sinh vật khác loài, cùng sống trong 1 khoảng không gian và thời gian nhất định.

Các sinh vật trong QX có mối quan hệ gấn bó với nhau như một thể thống nhất, do vậy QX có cấu trúc tương đối ổn định.

2.Ví dụ

QX vườn trường, QX ao nuôi cá, QX vườn hoa…

II. Một số đặc trưng cơ bản của quần xã

1. Đặc trưng về thành phần loài

- Số lượng loài và số lượng cá thể của mỗi loài: là mức độ đa dạng của QX, biểu thị sự biến động, ổn định hay suy thoái của QX.

-  Loài ưu thế và loài đặc trưng

+ Loài ưu thế có số lượng cá thể nhiều, sinh khối lớn hoặc do hoạt động của chúng mạnh.

+ Ví dụ: cây Cao su trong rừng Cao su, đước ở rừng ngập mặn…

+ Loài đặc trưng chỉ có ở một QX nào đó hoặc loài có số lượng nhiều hơn hẳn các loài khác trong QX.

+ Ví dụ: dừa sáp ở Vĩnh Long, cá cóc ở Tam Đảo…

2. Đặc trưng về phân bố cá thể trong không gian của quần thể

- Phân bố theo chiều thẳng đứng

VD: + Sự phân tầng của TV trong rừng mưa nhiệt đới.

- Phân bố theo chiều ngang

VD: + Phân bố của sinh vật từ đỉnh núi à sườn núi à chân núi.

       + Từ đất ven bờ biển à vùng ngập nước ven bờ à vùng khơi xa.

       + Phân bố ở thềm lục địa: gần bờ à vùng triều à ngoài khơi.

* Ý nghĩa:

- Giảm bớt sự cạnh tranh.

- Tận dụng tối đa nguồn thức ăn từ môi trường sống.

III. Quan hệ giữa các loài trong quần xã sinh vật

1.  Các mối quan hệ sinh thái

Gồm quan hệ hỗ trợ và đối kháng

- Quan hệ hỗ trợ đem lại lợi ích hoặc ít nhất không có hại cho các loài khác gồm các mối quan hệ: cộng sinh, hội sinh, hợp tác.

- Quan hệ đối kháng là quan hệ giữa một bên là loài có lợi  và bên kia là loại bị hại, gồm các mối quan hệ: cạnh tranh, ký sinh, ức chế - cảm nhiễm, sinh vật này ăn sinh vật khác.

2. Hiện tượng khống chế sinh học

- Khái niệm

Khống chế sinh học là hiện tượng số lượng cá thể của quần thể này khống chế số lượng cá thể của quần thể khác.

-  Ý nghĩa

+ Lí luận: Đảm bảo tính ổn định cho quần xã.

+ Thực tiễn: Trong nông nghiệp sử dụng thiên địch để phòng trừ sâu hại cây trồng.

Page 2

Video liên quan

Chủ Đề