Vạch t1 t2 là gì

Sau khi xét nghiệm nhanh kháng nguyên SARS-CoV-2 [test nhanh], bộ test hiện 1 vạch ở chữ C hay T mới đúng?

Theo PGS.TS Phùng Nguyễn Thế Nguyên, Trưởng Bộ môn Nhi, Đại học Y dược kiêm Trưởng Đơn vị điều trị COVID-19, Bệnh viện Nhi đồng 1 TP.HCM, thông thường C là vạch chuẩn, T là vạch kết quả. Tùy từng nhà sản xuất mà thời gian chờ có kết quả khác nhau. Người dân cần lưu ý đọc đúng theo thời gian nhà sản xuất quy định.

Một người sau khi test nhanh COVID-19, nếu xuất hiện 1 vạch hiện ở chữ C tức là người này âm tính SARS-CoV-2. Nếu trên bộ test ngoài chữ C còn hiện thêm vạch chữ T [dù đậm hay nhạt] thì người đó dương tính SARS-CoV-2.

Độ đậm nhạt của vạch chữ T có thể phản ánh người này mới nhiễm SARS-CoV-2 hay không và tải lượng virus đang nhiều hay ít. Theo đó, nếu vạch chữ T càng đậm thì lượng virus càng nhiều, ngược lại nếu nhạt thì chứng minh lượng virus trong cơ thể người nhiễm đang ít.

Các bước tự test nhanh tại nhà

Bước 1: Chuẩn bị tuýp dung dịch đệm [buffer] theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

Bước 2: Tự lấy mẫu trước gương hoặc thực hiện thao tác lấy mẫu cho các thành viên khác trong hộ gia đình.

Bước 3: Dùng tay xoay đều tăm bông trong tuýp nhựa chứa dung dịch đệm, nhúng que tăm bông lên xuống trong dung dịch đệm [10 lần].

Bước 4: Chuyển tay lên phần thân trên tuýp, bóp chặt và rút từ từ que tăm bông. Đảm bảo vắt sạch toàn bộ dung dịch còn đọng trên đầu tăm bông xuống đáy tuýp.

Bước 5: Đóng chặt nắp màng lọc, lắc đều dung dịch trong tuýp bằng tay [5 lần].

Bước 6: Ghi tên mỗi thành viên lên từng khay test tương ứng. Nhỏ 3 đến 5 giọt dung dịch trên vào giếng test [theo hướng dẫn của nhà sản xuất].

Bước 7: Đọc kết quả sau 15 đến 30 phút theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

Sau khi tự lấy mẫu, người dân tự đọc kết quả theo hướng dẫn phân tích kết quả của nhà sản xuất.

Trường hợp âm tính [chỉ xuất hiện 1 vạch C]: Kết luận mẫu bệnh phẩm của người được lấy mẫu có kết quả âm tính tại thời điểm xét nghiệm.

Trường hợp dương tính [xuất hiện cả 2 vạch C và T]: Kết luận mẫu bệnh phẩm của người được lấy mẫu có kết quả dương tính bằng phương pháp test nhanh kháng nguyên tại thời điểm xét nghiệm. Cuối cùng, người dân sẽ báo cáo kết quả và nộp lại khay test cho cán bộ y tế để tổng hợp.

Bộ Y tế khuyến cáo, bước tự lấy mẫu [bước 2] là bước quan trọng nhất để đảm bảo tính chính xác của kết quả xét nghiệm, người dân cần lấy mẫu đúng khu vực tỵ hầu, đồng thời cần đảm bảo thấm đủ dung dịch nếu không sẽ không đảm bảo thấm được dịch.‏ Khi lấy mẫu dịch tỵ hầu, người lấy mẫu cần đưa khoảng 3/4 chiều dài que lấy mẫu vào sâu bên trong mũi. Khi thực hiện đưa que lấy mẫu vào có cảm giác "sụp hầm" hay "sụp ổ gà" là thành công.

Còn với kỹ thuật ngoáy dịch mũi, người dân cần ngửa đầu về phía sau, cầm cán que, nhẹ nhàng đưa đầu bông vào lỗ mũi thứ nhất cho đến khi cảm thấy lực cản nhẹ và không còn nhìn thấy đầu bông, sâu khoảng 2cm. Sau đó, xoay que 3 lần và giữ yên 10 giây. Tiếp tục xoay và ngoáy đầu bông để lau toàn bộ thành trong và cuối khoang mũi cho đến khi đầu bông ướt hoàn toàn. Tiếp đó, chuyển đầu bông sang lỗ mũi thứ hai và lặp lại thao tác như trên. Sau đó, mọi người nhẹ nhàng xoay và rút que lấy mẫu ra.

Theo Bộ Y tế, mỗi bộ kit xét nghiệm nhanh sẽ có hướng dẫn sử dụng khác nhau tùy thuộc vào nhà sản xuất. Người thực hiện cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi lấy mẫu.‏

Đồng thời kết quả test nhanh có thể cho kết quả dương tính giả hoặc âm tính giả, do đó nếu xét nghiệm có kết quả âm tính, người dân cũng không được chủ quan, nếu xét nghiệm dương tính, người dân phải bình tĩnh báo ngay cho cơ sở y tế gần nhất.‏

Ngoài ra, sau khi hoàn thành việc lấy mẫu, xét nghiệm và đọc kết quả, người dân cần cho tất cả vật dụng đã sử dụng vào trong túi dán kín lại, tránh vứt những dụng cụ xét nghiệm này trực tiếp vào thùng rác sinh hoạt của gia đình. Mọi người dân cũng cần chú ý vệ sinh, khử khuẩn tay các bề mặt liên quan theo đúng quy định.

I. MỤC ĐÍCH

  • Mô tả và hướng dẫn cách thực hiện xét nghiệm tìm ký sinhh trùng sốt rét bằng phương pháp chẩn đoán huyết thanh.

II. PHẠM VI ÁP DỤNG

  • Áp dụng tại Khoa xét nghiệm Vi sinh - Bệnh viện đa khoa Tỉnh Quảng Ninh.

III. TÀI LIỆU VIỆN DẪN

  • Quyết định 26/QĐ-BYT ban hành ngày 03/01/2013 về việc ban hành tài liệu “Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Vi sinh Y học”
  • Bộ Y tế, Giáo trình thực hành Vi sinh vật, NXB Y học, 2004.

IV. TRÁCH NHIỆM

  • Người thực hiện: Cán bộ xét nghiệm đã được đào tạo và có chứng chỉ hoặc chứng nhận về chuyên ngành Vi sinh.
  • Người nhận định và phê duyệt kết quả: Cán bộ xét nghiệm có trình độ đại học hoặc sau đại học về chuyên ngành Vi sinh.
  • Cán bộ QLCL, tổ trưởng chuyên môn chịu trách nhiệm giám sát việc tuân thủ quy trình

V. ĐỊNH NGHĨA, THUẬT NGỮ, CHỮ VIẾT TẮT

HD

Hướng dẫn

QC

Quality control

QLCL

Quản lý chất lượng

QTKT

Quy trình kỹ thuật

VK

Vi khuẩn

VS

Vi sinh

VI. NGUYÊN LÝ

Thanh thử Malaria Pf/Pan Ag phát hiện với 4 kháng thể đơn dòng khác nhau. Trong đó 2 kháng thể có thể phát hiện đối với P.falciparum-HRP II và 2 kháng thể còn lại đối với pLDHs. Kháng thể anti-P.falciparum-HRP II và anti-pLDH được phân phối và cố định trên vạch thử 1 đối với anti-HRP II và vạch thử 2 đối với anti-pLDH của màng nitrocellulose . Keo vàng cũng được cộng hợp với các kháng thể khác dối với HRP II và pLDH. Hệ thống chuẩn đoán nhanh này có thể chẩn đoná phân biệt P.falciparum và các loài khác của ký sinh trùng sốt rét. Kháng nguyên sốt rét, LDH và cộng hợp kháng thể đơn dòng kháng enzyme aldolase [enzym phân giải đường]- vàng theo sau phản ứng với kháng thể đơn dòng anti-LDH hoặc kháng thể đơn dòng anti-HRP ở 2 vạch thử. Khi mẫu máu bị nhiễm ký sinh trùng sốt rét, một vạch nhìn thấy xuất hiện ở vùng thử nghiệm trên màng. Vạch chứng để kiểm tra quy trình xét nghiệm. Vạch chứng luôn luôn xuất hiện chứng tỏ quy trình xét nghiệm thực hiện đúng và các thuốc thử trên vạch chứng phản ứng tốt.

VII. TRANG THIẾT BỊ VÀ VẬT TƯ

7.1. Trang thiết bị

  • Micropipette 5 μl đến 100 μl
  • Đồng hồ bấm giây

7.2. Dụng cụ hóa chất, vật tư tiêu hao

Bông

Dây garô

Cồn

Bơm kim tiêm

Panh

Khay đựng bệnh phẩm

Hộp vận chuyển bệnh phẩm

Tube đựng bệnh phẩm

Kit Asan Easy Test Malaria Pf/Pan Ag

Khấu hao sinh phẩm cho kiểm tra chất lượng

Đầu côn 200 μl

Giấy thấm

Giấy xét nghiệm

Sổ lưu kết quả xét nghiệm

Bút viết kính

Bút bi

Khẩu trang

Găng tay

Găng tay xử lý dụng cụ

Quần áo bảo hộ

Dung dịch nước rửa tay

Cồn sát trùng tay nhanh

Dung dịch khử trùng

Khăn lau tay

7.3. Mu bệnh phẩm

  • Máu toàn phần của bệnh nhân nghi có ký sinh trùng sốt rét.

VIII. NỘI DUNG

8.1. Chuẩn bị

  • Chuẩn bị mẫu bệnh phẩm: Lấy mẫu theo đúng quy định trong Sổ tay lấy mẫu – Khoa Vi sinh. Bệnh phẩm là huyết thanh hoặc huyết tương.
  • Đưa tất cả các thành phần của kít thử và mẫu về nhiệt độ phòng trước khi tiến hành xét nghiệm
  • Bóc vỏ nhôm lấy thanh thử đặt lên bề mặt phẳng. Ghi thông tin bệnh nhân lên thanh thử

8.2. Thực hiện xét nghiệm

  • Dùng pipet mao quản trong kit thử hút tới vạch đen [tương đương 5 μl] hoặc dùng pipet nhỏ 5μl bệnh phẩm máu toàn phần vào giếng nhỏ bệnh phẩm [S]. Chờ cho bệnh phẩm thấm hút hết vào phần thấm ở giếng [S].
  • Giữ cho lọ dung môi xét nghiệm thẳng đứng và cao hơn giếng dung môi hình tròn khoảng 1 cm, nhỏ 4 giọt [khoảng 120 μl] vào giếng dung môi hình vuông [B] ở phần đầu của thanh thử.
  • Đọc kết quả trong vòng 30 phút.

IX. DIỄN GIẢI KẾT QUẢ

  • Việc đánh giá kết quả cần dựa vào kết quả phối hợp của vạch thử nghiệm, và vạch chứng.

* Dương tính với HRP-II của P.falciparum:

  • Vạch màu hồng xuất hiện ở vùng [T1] và vùng chứng [C]. Thử nghiệm dương tính với kháng nguyên của P.falciparum và gợi ý tới một nhiễm P.falciparum.

* Dương tính với pLDH của Plasmodium khác:

  • Vạch mầu hồng xuất hiện ở vùng [“T2”] và vùng chứng [C].

* Dương tính với HRP-II của P.falciparum  và pLDH của Plasmodium khác:

  • Vạch mầu hồng xuất hiện ở vùng [“T1”, “T2”] và vùng chứng [C].

* Âm tính

  • Vạch mầu hồng chỉ xuất hiện ở vùng chứng [C].

* Không có giá trị

  • Không thấy vạch mầu hồng xuất hiện ở vùng chứng [C]. Thử nghiệm không có giá trị và cần phải làm lại.

X. KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG

10.1. Chất lượng bệnh phẩm

  • Bệnh phẩm lấy đúng,đủ và được thực hiện xét nghiệm càng sớm càng tốt. Nếu không vận chuyển ngay thì phải bảo quản ở nhiệt độ lạnh[ 2-8oC].
  • Các mẫu có ly giải máu, chứa các yếu tố thấp khớp, mỡ máu, yếu tố vàng da có thể dẫn đến kết quả sai.

10.2. Chất lượng test thử

  • Thanh thử Asan Easy Test Malaria Pf/Pan Ag có chữ [ T1,T2 ] và chữ C tương ứng với vạch thử nghiệm và “vạch chứng” trên bề mặt. Cả hai vạch T1,T2 và vạch chứng đều không nhìn thấy được trên cửa sổ kết quả trước khi nhỏ mẫu.
  • Sử dụng pipet mao quản hoặc đầu côn riêng biệt cho từng mẫu xét nghiệm để tránh làm nhiễm chéo giữa các mẫu và có thể gây ra kết quả sai.

XI. AN TOÀN

Áp dụng các biện pháp an toàn chung khi xử lý mẫu và thực hiện xét nghiệm theo quy trình về an toàn xét nghiệm mã hiệu VS.QTQL.10.

XI. LƯU Ý

  • Thời gian đọc kết quả trong vòng 30 phút. Mọi kết quả đọc sau quá 30 phút đều không có giá trị và phải thử nghiệm lại.
  • Các thuốc thử, thanh thử và mẫu phải được để ở nhiệt độ phòng trước khi tiến hành xét nghiệm.

XII. HỒ SƠ LƯU

  • Lưu trữ các biểu mẫu phiếu QC theo đúng quy định của khoa.

XIII. TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Tên tài liệu

Mã tài liệu

Quy trình thu thập và xử lý mẫu bệnh phẩm

Sổ tay hướng dẫn lấy mẫu bệnh phẩm

Quy trình trả kết quả xét nghiệm Khoa Vi Sinh

Hướng dẫn sử dụng Asan Easy Test Malaria Pf/Pan Ag

Chủ Đề