Trong thí nghiệm với enzim catalaza ở củ khoai tây sống người ta thường dụng dụng dịch nào

1. Mục tiêu: Sau khi thực hành bài này, học sinh cần : Biết cách bố trí thí nghiệm và tự đánh giá được mức độ ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường lên hoạt tính của enzim catalaza.

I. Thí nghiệm với enzim catalaza

   1. Lát khoai tây sống ở nhiệt độ phòng thí nghiệm và lát khoai tây chín có sự khác nhau về lượng khí thoát ra vì: trong lát khoai tây sống có chứa enzim catalaza, còn lát khoai tây chín enzim đã bị biến tính và bất hoạt do được đun ở nhiệt độ cao.

   2. Cơ chất của enzim catalaza là H2O2

   3. Sản phẩm tạo thành sau phản ứng có enzim catalaza xúc tác là: O2 và H2O

   4. Nhiệt độ thấp làm giảm hoạt tính của enzim

Kết quả

   Lát khoai tây sống: sủi nhiều bọt trắng → Chứa nhiều enzim catalaza.

   Lát khoai tây chín: không có bọt → không còn enzim catalaza do đã bị phá hủy bởi nhiệt độ cao.

   Lát khoai tây ngâm lạnh: sủi ít bọt trắng → hoạt tính catalaza giảm trong điều kiện nhiệt độ thấp.

Thí nghiệm về enzim catalaza: THỰC HÀNH: MỘT SỐ THÍ NGHIỆM VỀ ENZIM. 1. Mục tiêu: Sau khi thực hành bài này, học sinh cần : Biết cách bố trí thí nghiệm và tự đánh giá được mức độ ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường lên hoạt tính của enzim catalaza.

1. Mục tiêu

Sau khi thực hành bài này, học sinh cần :

– Biết cách bố trí thí nghiệm và tự đánh giá được mức độ ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường lên hoạt tính của enzim catalaza.

– Tự tiến hành được thí nghiệm theo quy trình đã cho trong sách giáo khoa.

2. Chuẩn bị

a] Mẫu vật

Một vài củ khoai tây sống và một vài củ khoai tây đã luộc chín.

b] Dụng cụ và hóa chất

– Dao, ống nhỏ giọt.

– Dung dịch H2,02 , nước đá.

3. Nội dung và cách tiến hành

Quảng cáo

– Cắt khoai tây sống và khoai tây chín thành lát mỏng [dày khoảng 5 mm].

– Cho một số lát khoai tây sống vào trong khay đựng nước đá hoặc trong ngăn đá của tủ lạnh trước khi thí nghiệm khoảng 30 phút.

– Lấy một lát khoai tây sống để ở nhiệt độ phòng thí nghiệm, một lát đã luộc chín và một lát khoai tây sống lấy từ tủ lạnh ra rồi dùng ống hút nhỏ lên giữa mỗi lát khoai một giọt

– Quan sát xem có hiện tượng gì xảy ra trên các lát khoai tây và giải thích nguyên nhân tại sao lại có sự sai khác đó.

4. Thu hoạch

Viết tường trình thí nghiệm và trả lời một số câu hỏi sau :

– Tại sao với lát khoai tây sống ờ nhiệt độ phòng thí nghiệm và lát khoai tây chín lại có sự khác nhau về lượng khí thoát ra ?

– Cơ chất của enzim catalaza là gì ?

– Sản phẩm tạo thành sau phản ứng do enzim này xúc tác là gì?

– Tại sao lại có sự khác nhau về hoạt tính enzim giữa các lát khoai để ở nhiệt độ phòng thí nghiệm và ở trong tủ lạnh ?

Một bạn học sinh đã tiến hành thí nghiệm sau : cắt 3 lát khoai tây : 1 lát để ngoài không khí, 1 lát luộc chín, 1 lát cho vào tủ lạnh khoảng 30 phút. Sau đó nhỏ lên mỗi lát 1 giọt H2O2.

a]   Hiện tượng gì sẽ xảy ra ?

b]    lại sao với lát khoai tây sống ở nhiệt độ phòng thí nghiệm và lát khoai tây chín, khi ta nhỏ vào giữa hai lát khoai giọt  lại H2O2.thấy lượng khí thoát ra khác nhau ? Tại sao lại có sự khác nhau giữa hoạt tính enzim giữa các lát khoai để ở phòng thí nghiệm và tủ lạnh ?

c]   Cơ chất của enzim catalaza [có trong khoai tây] là gì ?

d]  Sản phẩm tạo thành sau phản ứng do enzim xúc tác là gì ?

a]    Hiện tượng : có bọt khí xuất hiện nhiều trên lát khoai tây để ngoài không khí, bọt khí thoát ra ít ở lát khoai tây để trong tủ lạnh. Lát luộc chín không có bọt khí.

Quảng cáo

b]   Lát khoai tây ở nhiệt độ phòng, lát khoai tây trong tủ lạnh và lát khoai chín có lượng khí thoát ra khác nhau là do hoạt tính của enzim khác nhau ở mỗi lát khoai tây :

–    Ở lát khoai tây sống, enzim có hoạt tính cao nên bọt khí thoát ra nhiều.

–     Ở lát khoai tây để trong tủ lạnh do nhiệt độ thấp làm giảm hoạt tính của enzim catalaza nên bọt khí thoát ra ít và chậm.

–    Ở lát khoai tây chín enzim đã bị nhiệt phân huỷ làm mất hoạt tính.

c]   Cơ chất là  H2O2.

d]   Sản phẩm sau phản ứng do enzim xúc tác là H20 và C02

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10: tại đây

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

  • Giải Sinh Học Lớp 10
  • Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 10
  • Giải Sinh Học Lớp 10 Nâng Cao
  • Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 10 Nâng Cao
  • Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 10

Giải Bài Tập Sinh Học 10 – Bài 15: Thực hành: Một số thí nghiệm về enzim giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

BÁO CÁO THỰC HÀNH

Thí nghiệm với enzim catalaza Thí nghiệm sử dụng enzim trong quả dứa tươi để tách chiết ADN
Cách tiến hành – Cho 1 lát khoai tây sống vào trong tủ lạnh hoặc khay nước đá trước thí nghiệm 30 phút, 1 lát đem luộc chín, 1 lát để ở nhiệt độ phòng.
– Nhỏ lên mỗi lát khoai tây 1 giọt H2 O2
– Quan sát hiện tượng và so sánh lượng bọt khí ở mỗi lát.
– Bước 1 : Nghiền mẫu vật
Loại bỏ lớp màng bao bọc gan rồi thái nhỏ gan cho vào cối nghiền hoặc máy xay sinh tố để tách rời và phá vỡ các tế bào gan. Nếu nghiền gan trong cối xay sinh tố thì khi nghiền cần cho vào cối một lượng nước lạnh gấp đôi lượng gan. Nếu nghiền bằng chày cối thì sau khi nghiền xong đổ thêm một lượng nước gấp đôi lượng gan rồi khuấy đều.
Sau đó, lọc dịch nghiền qua giấy lọc hoặc vải màn hay lưới lọc để loại bỏ các phần xơ lấy dịch lỏng.
– Bước 2 : Tách ADN ra khỏi tế bào và nhân tế bào. Lấy một lượng dịch lọc cho vào ống nghiệm chiếm khoảng 1/2 thể tích ống nghiệm, rồi cho thêm vào dịch nghiền tế bào một lượng nước rửa chén bát với khối lượng bằng 1/6 khối lượng dịch nghiền tế bào. Sau đó, khuấy nhẹ rồi để yên trong vòng 15 phút trên giá ống nghiệm. Chú ý tránh khuấy mạnh làm xuất hiện bọt. Cho tiếp vào ống nghiệm một lượng nước cốt dứa bằng khoảng 1/6 hỗn hợp dịch nghiền tế bào chứa trong ống nghiệm và khuấy thật nhẹ. Chuẩn bị nước cốt dứa như sau: dứa tươi gọt sạch, thái nhỏ và nghiền nát bằng máy xay sinh tố hoặc bằng chày cối sứ, sau đó lọc lấy nước cốt bằng lưới lọc hoặc giấy lọc và cho vào ống nghiệm sạch.
Để ống nghiệm trên giá trong thời gian từ 5-10 phút.
– Bước 3: Kết tủa ADN trong dịch tế bào bằng cồn. Nghiêng ống nghiệm và rót cồn êtanol 70 -90o dọc theo thành ống nghiệm một cách cẩn thận sao cho cồn tạo thành một lớp nổi trên bề mặt hỗn hợp với một lượng bằng lượng dịch nghiền có trong ống nghiệm.
Để ống nghiệm trên giá trong khoảng 10 phút và quan sát lớp cồn trong ống nghiệm. Chúng ta có thể thấy các phân tử ADN kết tủa lơ lửng trong lớp cồn dưới dạng các sợi trắng đục.
– Bước 4 : Tách ADN ra khỏi lớp cồn
Dùng que tre đưa vào trong lớp cồn, khuấy nhẹ cho các phân tử ADN bám vào que tre rồi vớt ra và quan sát. Do các sợi ADN kết tủa dễ gẫy nên khi vớt ADN ra khỏi ống nghiệm cần phải rất nhẹ nhàng.
Hiện tượng – Lát khoai tây sống: sủi nhiều bọt trắng
– Lát khoai tây chín: không có bọt
– Lát khoai tây ngâm lạnh: sủi ít bọt trắng
Có kết tủa trắng và nổi lên trên lớp cồn
Giải thích – Lát khoai tây sống: sủi nhiều bọt trắng → Chứa nhiều enzim catalaza.
– Lát khoai tây chín: không có bọt → không còn enzim catalaza do đã bị phá hủy bởi nhiệt độ cao.
– Lát khoai tây ngâm lạnh: sủi ít bọt trắng → hoạt tính catalaza giảm trong điều kiện nhiệt độ thấp
Kết tủa và nổi lên là ADN
Trả lời các câu hỏi – Cho nước rửa chén vào nhằm sử dụng các hóa chất trong chất tẩy rửa có hoạt động bề mặt mạnh, sẽ giúp phá vỡ màng tế bào và màng nhân.
– Dùng enzim có trong quả dứa để phá hủy và làm biến tính protein.

1. Mục tiêu

Sau khi thực hành thí nghiệm, hoc sinh cần:

  • Biết cách bố trí thí nghiệm và tự đánh giá được mức độ ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường lên hoạt tính của enzim catalaza.
  • Tự tiến hành được thí nghiệm theo quy trình đã cho trong SGK

2. Chuẩn bị

a, Mẫu vật

  • Một củ khoai tây sống và một vài củ khoai tây đã luộc chín.

b, Dụng cụ và hóa chất

  • Dao, ống nhỏ giọt.
  • Dung dịch H2O2, nước đá.

3. Nội dung và cách tiến hành

  • Cắt khoai tây sống và khoai tây chín thành các lát mỏng dày 5mm
  • Cho một số lát khoai tây sống vào khay đựng đá trước khi thí nghiệm 30 phút
  • Lấy một lát khoai tây sống để ở nhiệt độ phòng thí nghiệm, một lát đã luộc chín, một lát lấy từ tủ lạnh ra
  • Dùng ống nhỏ giọt nhỏ lên mỗi lát khoai tây 1 giọt H2O2
  • Quan sát hiện tưởng xảy ra và giải thích.

4. Thu hoạch 

  • Lát khoai tây sống ở nhiệt độ phòng thí nghiệm và lát khoai tây chín có sự khác nhau về lượng khí thoát ra vì: trong lát khoai tây sống có chứa enzim catalaza, còn lát khoai tây chín enzim đã bị biến tính và bất hoạt do được đun ở nhiệt độ cao.
  • Cơ chất của enzim catalaza là H2O2
  • Sản phẩm tạo thành sau phản ứng có enzim catalaza xúc tác là: O2 và H2O
  • Nhiệt độ thấp làm giảm hoạt tính của enzim

Kết quả:

  • Lát khoai tây sống: sủi nhiều bọt trắng → Chứa nhiều enzim catalaza.
  • Lát khoai tây chín: không có bọt → không còn enzim catalaza do đã bị phá hủy bởi nhiệt độ cao.
  • Lát khoai tây ngâm lạnh: sủi ít bọt trắng → hoạt tính catalaza giảm trong điều kiện nhiệt độ thấp.

II. Thí nghiệm sử dụng enzim trong quả dứa tươi để tách chiết ADN

1. Mục tiêu

Sau khi thực hành thí nghiệm, hoc sinh cần:

  • Tự mình tiến hành tách chiết ADN ra khỏi tế bào bằng các hóa chất và dụng cụ đơn giản theo quy trình đã cho.
  • Rèn luyện các kĩ năng thực hành [các thao tác thí nghiệm như: sử dụng các dụng cụ thí nghiệm, pha hóa chất...].

2. Chuẩn bị

a, Mẫu vật

  • 1 quả dứa tươi [không quá xanh hoặc quá chín]
  • 1 buồng gan gà tươi hoặc gan lợn.

b, Dụng cụ và hóa chất

- Dụng cụ:

  • Ống nghiệm đường kính 1 - 1,5 cm, cao 10 - 15m,
  • pipet, cốc thủy tinh,
  • máy xay sinh tố hay chày cối sứ,
  • dao, thớt, phễu, vải màn hoặc lưới lọc,
  • ống đong, que tre có đường kính 1mm và dài khoảng 15cm.

- Hóa chất

  • Cồn etano 70 - 90 độ,
  • Nước lọc lạnh hoặc nước cất lạnh,
  • Chất tẩy rửa

3. Tiến hành thí nghiệm

  • Bước 1: Nghiền mẫu vật
  • Bước 2: Tách ADN ra khỏi tế bào và  nhân tế bào
  • Bước 3: Kết tủa ADN trong dịch tế bào bằng cồn
  • Bước 4: Tách ADN ra khỏi lớp cồn

4. Thu hoạch

Hiện tượng:

  • Có kết tủa trắng và nổi lên trên lớp cồn

Giải thích:

  • Kết tủa và nổi lên là ADN

Trả lời câu hỏi:

  • Cho nước rửa chén vào dịch nghiền tế bào gan nhằm mục đích: Phá vỡ màng sinh chất của tế bào vì màng có bản chất là lipit.
  • Dùng enzim trong quả dứa nhằm mục đích: trong quả dứa có enzim prôtêaza có khả năng phân hủy prôtêin do đó sẽ giải phóng ADN ra khỏi prôtêin.

Video liên quan

Chủ Đề