Thang điểm mmrc là gì

HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH

ĐẠI CƯƠNG

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính [BPTNMT, COPD] là bệnh lý hô hấp mạn tính có thể dự phòng và điều trị được. Bệnh đặc trưng bởi sự tắc nghẽn luồng khí thở ra không hồi phục hoàn toàn, sự cản trở thông khí này thường tiến triển từ từ và liên quan đến phản ứng viêm bất thường của phổi với các phân tử nhỏ hoặc khí độc hại mà trong đó khói thuốc lá, thuốc lào đóng vai trò hàng đầu. 

Chẩn đoán BPTNMT

Chẩn đoán xác định

Triệu chứng lâm sàng:

Bệnh nhân có thể có một trong các dấu hiệu sau:

Trong tiền sử và/hoặc hiện tại có tiếp xúc với yếu tố nguy cơ: hút thuốc lá, thuốc lào, tiếp xúc với khói bụi và hoá chất, khói bếp và khói của nhiên liệu đốt.

Ho khạc đờm 3 tháng trong một năm và liên tiếp trong 2 năm trở lên.

Khó thở: tiến triển nặng dần theo thời gian và khó thở liên tục. Bệnh nhân phải gắng sức để thở, thở nặng, cảm giác thiếu không khí, hoặc thở hổn hển. Khó thở tăng lên khi gắng sức, nhiễm trùng đường hô hấp.

Khám lâm sàng: rì rào phế nang giảm là dấu hiệu thường gặp nhất, các dấu hiệu khác có thể thấy bao gồm: lồng ngực hình thùng, gõ vang trống, ran rít, ran ngáy, ran ẩm, ran nổ. ở giai đoạn muộn có thể thấy các dấu hiệu của suy tim phải [gan to, tĩnh mạch cổ nổi, phù 2 chân].

Cận lâm sàng

Đo chức năng hô hấp: 

+ Đây là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định và đánh giá mức độ nặng BPTNMT.

+ Biểu hiện rối loạn thông khí tắc nghẽn không hồi phục hoàn toàn sau nghiệm pháp giãn phế quản [400àg salbutamol hoặc 80àg ipratropium hoặc 400 àg salbutamol và 80àg ipratropium khí dung hoặc phun hít với buồng đệm]: chỉ số Gaensler [FEV1/FVC] < 70%. 

X-quang phổi thường ít có giá trị chẩn đoán xác định. Có thể thấy hình ảnh giãn phế nang: trường phổi quá sáng, cơ hoành 2 bên hạ thấp, có thể thấy hình bậc thang, khoang liên sườn giãn rộng, các bóng khí. Thấy động mạch thùy dưới phổi phải có đường kính > 16 mm khi có tâm phế mạn. Ngoài ra Xquang phổi trong một số trường hợp có thể giúp loại trừ các bệnh phổi khác mà trên lâm sàng cũng có dấu hiệu tắc nghẽn tương tự như BPTNMT: u phổi, lao phổi.

Điện tâm đồ: ở các giai đoạn muộn có thể thấy các dấu hiệu của tăng áp động mạch phổi và suy tim phải: sóng P cao [> 2,5 mm] nhọn, đối xứng [P phế], trục phải [> 1100], dày thất phải [R/S ở V6 < 1].

Chẩn đoán phân biệt 

Lao phổi: ho kéo dài, khạc đờm hoặc có thể ho máu. X-quang phổi: tổn thương thâm nhiễm hoặc thành hang, thường ở đỉnh phổi. Xét nghiệm đờm, dịch phế quản: thấy hình ảnh trực khuẩn kháng cồn, kháng toan, hoặc MTB-PCR dương tính.

Giãn phế quản: ho khạc đờm kéo dài, nghe phổi có ran nổ, ran ẩm. Chụp cắt lớp vi tính ngực, lớp mỏng, độ phân giải cao: thấy hình giãn phế quản. 

Hen phế quản [bảng 9.1]. 

Bảng 9.1: Chẩn đoán phân biệt BPTNMT với hen phế quản

Hen phế quản

BPTNMT

Thường bắt đầu khi còn nhỏ.

Các triệu chứng biến đổi từng ngày.

Tiền sử dị ứng thời tiết, dị ứng thức ăn, viêm khớp, và/hoặc eczema, chàm.

Gia đình có người cùng huyết thống mắc hen.

Các triệu chứng ho, khó thở thường xuất hiện vào ban đêm /sáng sớm.

Khám ngoài cơn hen: hoàn toàn bình thường.

Rối loạn thông khí tắc nghẽn hồi phục hoàn toàn.

Hiếm khi có biến chứng tâm phế mạn hoặc suy hô hấp mạn. 

Xuất hiện thường ở người ≥ 40 tuổi.

Các triệu chứng tiến triển nặng dần.

Tiền sử hút thuốc lá, thuốc lào nhiều năm.

Khó thở lúc đầu khi gắng sức sau khó thở liên tục cả ngày.

Luôn có triệu chứng khi khám phổi

Rối loạn thông khí tắc nghẽn không phục hồi hoàn toàn.

Biến chứng tâm phế mạn hoặc suy hô hấp mạn thường xảy ra ở giai đoạn cuối.

Chẩn đoán mức độ nặng của bệnh

 Chẩn đoán mức độ rối loạn thông khí tắc nghẽn

Bảng 9.2: Mức độ nặng theo chức năng thông khí phổi

Mức độ rối loạn thông khí tắc nghẽn

Chỉ số

Mức độ I [nhẹ]

FEV1/FVC < 70%

FEV1 ≥ 80% trị số lý thuyết

Mức độ II [trung bình]

FEV1/FVC < 70%

50% ≤ FEV1 < 80% trị số lý thuyết

Mức độ III [nặng]

FEV1/FVC < 70%

30% ≤ FEV1 < 50% trị số lý thuyết

Mức độ IV [rất nặng]

FEV1/FVC < 70%

FEV1 < 30% trị số lý thuyết

Đánh giá mức độ nặng theo điểm CAT và mMRC

Trong thực hành chỉ cần dùng CAT hoặc mMRC là đủ để đánh giá mức độ triệu chứng.

Thang điểm khó thở mMRC

mMRC 0       :

Chỉ xuất hiện khó thở khi hoạt động gắng sức.

mMRC 1       :

Xuất hiện khó thở khi đi nhanh hoặc leo dốc.

mMRC 2       :

Đi chậm hơn do khó thở hoặc phải dừng lại để thở khi đi cạnh người cùng tuổi.

mMRC 3       :

Phải dừng lại để thở sau khi đi 100 m.

mMRC 4       :

Rất khó thở khi ra khỏi nhà hoặc thay đồ.

mMRC: 0-1:

ít triệu chứng: bệnh nhân thuộc nhóm A hoặc C.

mMRC: 2-4:

nhiều triệu chứng: bệnh nhân thuộc nhóm B hoặc D.

Bảng điểm CAT

Tôi hoàn toàn không ho

0

1

2

3

4

5

Tôi ho thường xuyên

Tôi không khạc đờm, không có cảm giác có đờm

0

1

2

3

4

5

Tôi khạc nhiềm đờm, cảm giác luôn có đờm trong ngực

Tôi không có cảm giác nặng ngực

0

1

2

3

4

5

Tôi rất nặng ngực

Không khó thở khi leo dốc hoặc cầu thang

0

1

2

3

4

5

Rất khó thở khi leo dốc hoặc cầu thang

Tôi không bị giới hạn khi làm việc nhà

0

1

2

3

4

5

Tôi bị giới hạn khi làm việc nhà nhiều

Tôi rất tự tin khi ra khỏi nhà bất chấp bệnh phổi

0

1

2

3

4

5

Tôi không hề tự tin khi ra khỏi nhà vì bệnh phổi

Tôi ngủ rất yên giấc

0

1

2

3

4

5

Tôi ngủ không yên giấc vì bệnh phổi

Tôi cảm thấy rất khỏe

0

1

2

3

4

5

Tôi cảm thấy không còn chút sức lực nào

CAT ≤ 10: ít triệu chứng: bệnh nhân thuộc nhóm A hoặc C.

CAT ≥ 10: nhiều triệu chứng: bệnh nhân thuộc nhóm B hoặc D. 

Chẩn đoán mức độ nặng của bệnh theo chức năng hô hấp và điểm triệu chứng lâm sàng 

Đánh giá:

Bệnh nhân thuộc nhóm [A] - Nguy cơ thấp, ít triệu chứng: 

Mức độ tắc nghẽn đường thở nhẹ, trung bình và/hoặc có 0 - 1 đợt cấp trong vòng 12 tháng và khó thở giai đoạn 0 hoặc 1 [theo phân loại MRC] hoặc điểm CAT

Chủ Đề