Tất cá bất động sản được giao dịch trên sản BĐS bắt buộc phải công khai thông tin là

Điều kiện kinh doanh bất động sản năm 2022 [Ảnh minh họa]

Theo đó, từ ngày 01/3/2022 điều kiện kinh doanh bất động sản của cá nhân, tổ chức gồm:

- Phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành nghề kinh doanh bất động sản [sau đây gọi chung là doanh nghiệp];

[So với Nghị định 76/2015/NĐ-CP thì Nghị định 02/2022/NĐ-CP đã bỏ điều kiện về vốn pháp định của doanh nghiệp, việc bãi bỏ điều kiện này là để phù hợp với quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản đã được sửa đổi tại Luật Đầu tư 2020].

- Phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án [đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản], tại sàn giao dịch bất động sản [đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản] các thông tin sau:

+ Thông tin về doanh nghiệp bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật;

+ Thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản;

+ Thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh [nếu có],

+ Thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh.

Đối với các thông tin đã công khai mà sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi;

[Điều kiện mới bổ sung so với Nghị định 76/2015/NĐ-CP]

- Chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9, Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản.

06 đối tượng không bắt buộc thành lập doanh nghiệp khi kinh doanh bất động sản

Ngoài các đối tượng bắt buộc phải đáp ứng tất cả các điều kiện khi kinh doanh bất động sản như trên thì Nghị định 02/2022/NĐ-CP cũng quy định 06 đối tượng không bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp khi kinh doanh bất động sản, bao gồm:

- Cơ quan, tổ chức thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất do phá sản, giải thể, chia tách theo quy định của pháp luật.

- Cơ quan, tổ chức thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản là tài sản công theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng [AMC], công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam [VAMC] thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản đang được dùng bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quyết định của Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.

- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng thuộc quyền sở hữu hợp pháp, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình.

- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng bất động sản do mình đầu tư xây dựng mà không phải là dự án đầu tư xây dựng bất động sản để kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: 06 đối tượng trên không bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản chỉ trong trường hợp bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên.

Nghị định 02/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/3/2022 và thay thế Nghị định 76/2015/NĐ-CP.

Diễm My

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN

Home » Đất đai » Trách nhiệm công khai thông tin bất động sản theo luật hiện hành?

Công khai thông tin bất động sản là trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. Qua đó các thông tin về bất động sản được nhiều đối tượng biết đến; người có nhu cầu sẽ được tiếp cần với nhiều thông tin về bất động sản hơn, việc chọn lựa cũng dễ dàng và tránh được các rủi ro do thông tin sai, bịa đặt, mang tính câu khách của Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản cung cấp. Cùng tìm hiểu các quy định pháp luật về Trách nhiệm công khai thông tin bất động sản hiện nay qua bài viết sau của LawKey.

Trách nhiệm công khai thông tin bất động sản

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có trách nhiệm công khai thông tin về bất động sản. Việc công khai thông tin nhằm mục đích giúp đối tượng mua, nhận chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất đông sản xác định được Đất đủ điều kiện đưa vào kinh doanh bất động sản của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.

Việc công khai thông tin được thực hiện dưới các hình thức sau:

– Tại trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản;

– Tại trụ sở Ban Quản lý dự án đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản;

– Tại sàn giao dịch bất động sản đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản.

>>Xem thêm: Điều kiện để tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản hiện nay?

Nội dung thông tin về bất động sản

Tại Khoản 2 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản, pháp luật quy định các thông tin cần cung cấp bao gồm:

– Loại bất động sản;

– Vị trí bất động sản;

– Thông tin về quy hoạch có liên quan đến bất động sản;

– Quy mô của bất động sản;

– Đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chất lượng của bất động sản; thông tin về từng loại mục đích sử dụng và phần diện tích sử dụng chung đối với bất động sản là tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng, nhà chung cư;

– Thực trạng các công trình hạ tầng, dịch vụ liên quan đến bất động sản;

– Hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất và giấy tờ có liên quan đến việc đầu tư xây dựng bất động sản; hợp đồng bảo lãnh, văn bản cho phép bán, cho thuê mua của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai;

– Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản [nếu có];

– Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.

Các thông tin trên sẽ kiểm chứng cho khả năng bất động sản đủ điều kiện được đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản.

Việc Doanh nghiệp công khai thông tin sẽ phần nào thể hiện được tính chịu trách nhiệm trước các thông tin cung cấp của mình. Người có nhu cầu mua, thuê, thuê mua bất động sản sẽ tiếp cần được thông tin trung thực hơn, bảo đảm hơn.

Các hành vi bị cấm

Điều 8 Luật Kinh doanh bất động sản quy định về các hành vi bị cấm trong kinh doanh bất động sản. Một số hành vi có thể kể đến như:

– Kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện theo quy định của Luật này.

– Quyết định việc đầu tư dự án bất động sản không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Không công khai hoặc công khai không đầy đủ, trung thực thông tin về bất động sản.

– Gian lận, lừa dối trong kinh doanh bất động sản.

Thu phí, lệ phí và các khoản tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản trái quy định của pháp luật.

Như vậy, hành vi cung cấp thông tin không trung thực hay không công khai thông tin về bất động sản được đưa vào kinh doanh sẽ vi phạm quy định pháp luật. Việc quy định như trên cho thấy tầm quan trọng của hành vi công khai thông tin bất động sản, cũng như khả năng chịu trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.

>>Xem thêm: Đưa đất không đủ điều kiện vào kinh doanh bị xử phạt như thế nào?

Xử lý vi phạm

Hành vi Không công khai, công khai không đầy đủ hoặc không đúng các nội dung về dự án bất động sản của Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản sẽ chịu sự xử phạt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cụ thể, mức Phạt tiền cho hành vi này là từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng [Khoản 1 Điều 57 Luật Kinh doanh bất động sản]

>>Xem thêm: Mua nhà ở hình thành trong tương lai thì thanh toán như thế nào?

                      Có được phép bán nhà ở trong Dự án đầu tư xây dựng nhà ở chưa được triển khai?

Trên đây là tư vấn của LawKey về Trách nhiệm công khai thông tin bất động sản được đưa vào kinh doanh của Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ với LawKey để được tư vấn, giải đáp.

Trách nhiệm công khai thông tin bất động sản khi kinh doanh bất động sản là một trong những điều bắt buộc theo quy định của Luật kinh doanh bất động sản 2014. Bởi vì bất động sản là một tài sản đặc biệt, có giá trị lớn và gắn liền với các vấn đề về kinh tế. chính trị, xã hội. Trong bài viết này Luật Long Phan PMT sẽ trình bài về trách nhiệm công khai thông tin bất động sản khi kinh doanh bất động sản để các chủ thể kinh doanh bất động sản hiểu và tuân theo những nguyên tắc nhất định do pháp luật quy định. 

Trách nhiệm công khai thông tin bất động sản khi kinh doanh bất động sản

>>> Xem thêm: Giao dịch nhà ở trong kinh doanh bất động sản

Nguyên tắc công khai minh bạch trong kinh doanh bất động sản

Theo Điều 3 Luật kinh doanh bất động sản 2014 [KDBĐS], Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.

Kinh doanh bất động sản phải đáp ứng các nguyên tắc theo quy định tại Điều 4 Luật kinh doanh bất động sản như sau:

  • Bình đẳng trước pháp luật; tự do thỏa thuận trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên thông qua hợp đồng, không trái quy định của pháp luật.
  • Bất động sản đưa vào kinh doanh phải có đủ điều kiện theo quy định của Luật này.
  • Kinh doanh bất động sản phải trung thực, công khai, minh bạch.
  • Tổ chức, cá nhân có quyền kinh doanh bất động sản tại khu vực ngoài phạm vi bảo vệ quốc phòng, an ninh theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Như vậy nguyên tắc công khai, minh bạch trong kinh doanh BĐS được quy định trong Luật KDBĐS 2014, việc ghi nhận nguyên tắc này tại văn bản pháp luật có ý nghĩa tạo ra sự thống nhất trong việc xây dựng, thực hiện và áp dụng pháp luật.

Trách nhiệm công khai thông tin bất động sản

Luật Kinh doanh bất động sản 2014 đã có những quy định nhằm đảm bảo sự trung thực, công khai, minh bạch trong kinh doanh cho các cá nhân, tổ chức kinh doanh, như sau:

Hình thức công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có trách nhiệm công khai thông tin về bất động sản theo các hình thức sau đây:

  • Tại trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản;
  • Tại trụ sở Ban Quản lý dự án đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản;
  • Tại sàn giao dịch bất động sản đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản.

Nội dung thông tin về bất động sản được công khai

Nội dung thông tin bất động sản được thể hiện tại Khoản 2 Điều 6 Luật Kinh doanh BĐS, pháp luật quy định các nội dung thông tin BĐS cần công khai bao gồm:

  1. Loại bất động sản;
  2. Vị trí bất động sản;
  3. Thông tin về quy hoạch có liên quan đến bất động sản;
  4. Quy mô của bất động sản;
  5. Đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chất lượng của bất động sản; thông tin về từng loại mục đích sử dụng và phần diện tích sử dụng chung đối với bất động sản là tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng, nhà chung cư;
  6. Thực trạng các công trình hạ tầng, dịch vụ liên quan đến bất động sản;
  7. Hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất và giấy tờ có liên quan đến việc đầu tư xây dựng bất động sản; hợp đồng bảo lãnh, văn bản cho phép bán, cho thuê mua của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai;
  8. Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản [nếu có];
  9. Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.

Theo đó, các thông tin trên sẽ là minh chứng cho khả năng bất động sản đủ điều kiện được đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản. Việc Doanh nghiệp công khai thông tin sẽ giúp người có nhu cầu mua, thuê, thuê mua bất động sản sẽ tiếp cần được thông tin trung thực hơn, bảo đảm hơn.

Trách nhiệm công khai bất động sản

>>> Xem thêm: Thủ tục thành lập sàn giao dịch bất động sản

Xử lý vi phạm trong trường hợp không công khai thông tin bất động sản

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 139/2017/NĐ-CP Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh bất động sản là 01 năm.

Và theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 Nghị định này Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

  • Kinh doanh bất động sản thuộc trường hợp phải thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã mà không thành lập theo quy định hoặc kinh doanh bất động sản mà không đảm bảo đủ số vốn pháp định theo quy định;
  • Không công khai, công khai không đầy đủ hoặc không đúng các nội dung về dự án bất động sản, dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định;
  • Không lập hợp đồng hoặc lập hợp đồng kinh doanh bất động sản không đầy đủ các nội dung chính theo quy định; không công chứng hoặc chứng thực hợp đồng theo quy định;
  • Không cung cấp thông tin về tiến độ đầu tư xây dựng hoặc việc sử dụng tiền ứng trước khi có yêu cầu; không cho phép bên mua, bên thuê mua được kiểm tra thực tế tiến độ thi công tại công trình;
  • Thu các loại phí liên quan đến chuyển nhượng bất động sản không đúng quy định.

Theo đó thì các doanh nghiệp kinh doanh BĐS không công khai thông tin về BĐS đưa vào kinh doanh sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng. Ngoài ra, còn buộc phải công khai đầy đủ, chính xác nội dung thông tin về BĐS đưa vào kinh doanh, dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo đúng quy định [Điểm a Khoản 6 Điều 57 Nghị định 139/2017/NĐ-CP].

Xử lý vi phạm trong trường hợp không công khai thông tin bất động sản

>>> Xem thêm: Mua phải đất dính quy hoạch, được đảm bảo những quyền lợi gì?

Thông tin liên hệ Luật sư.

Để tìm hiểu thông tin về chúng tôi, đánh giá chúng tôi có thể đáp ứng được các yêu cầu của Quý khách hàng hay không. Xin đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua các hình thức sau:

Liên hệ trực tiếp

  • Trụ sở công ty: Tầng 14 Tòa nhà HM Tower, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP.HCM.
  • Văn phòng giao dịch: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh.

Liên hệ trực tuyến qua

  • Email:
  • Hotline: 1900.63.63.87
  • Fanpage: CHUYÊN TƯ VẤN PHÁP LUẬT
  • Zalo: 0819.700.748

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi liên quan đến Trách nhiệm công khai thông tin bất động sản khi kinh doanh bất động sản .Nếu bạn đọc có nhu cầu TƯ VẤN ĐẤT ĐAI gửi hồ sơ tài liệu hoặc đặt lịch gặp trực tiếp luật sư vui lòng liên hệ với Công ty Luật Long Phan PMT qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ. Xin cảm ơn.

Hỗ trợ gửi tài liệu, đặt lịch gặp luật sư trao đổi thông qua tổng đài 1900.63.63.87, Luật sư của Chuyên Tư Vấn Luật hy vọng có thể giúp đỡ được nhiều người với nhiều nhu cầu dịch vụ pháp lý khác nhau. Hotline 1900.63.63.87 luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: .

#Lsvomongthu – Thạc sĩ luật sư đang cộng tác tại Chuyên Tư Vấn Luật, có 10 năm kinh nghiêm tư vấn pháp luật lao động; trực tiếp tham gia xây dựng nội quy, biểu mẫu hành chính nhân sự đúng luật, kinh nghiệm trong tư vấn thành lập doanh nghiệp; tố tụng trong giải quyết tranh chấp đất đai, tranh chấp lao động.

Video liên quan

Chủ Đề