So sánh lời dẫn trực tiếp và gián tiếp
CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP Show I/ KIẾN THỨC CƠ BẢN Nắm được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp lời của một người hoặc của một nhân vật. Biết cách chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp và ngược lại. Thế nào là cách dẫn trực tiếp ? Cách dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩa của người hoặc nhân vật. Lời nói trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép. Thế nào là cách dẫn gián tiếp ? Cách dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho phù hợp. Lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép. II/ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG 1. Dẫn trực tiếp. a) Đọc các đoạn trích dưới đây và nhận xét về phần in đậm: (1) Cháu ở liền trong trạm hàng tháng. Bác lái xe bao lần dừng, bóp còi toe toe, mặc, cháu gan lì nhất định không xuống. ấy thế mà một hôm, bác lái phải thân hành lên trạm cháu. Cháu nói: “Đấy, bác cũng chẳng “thèm” người là gì?” (2) Hoạ sĩ nghĩ thầm: “Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu không kịp quét tước dọn dẹp, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn”. (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa) b) So sánh phần in đậm ở đoạn trích (1) và (2) rồi trả lời câu hỏi: – Phần in đậm trong đoạn trích (1) là lời nói hay ý nghĩ? Dựa vào đâu để nhận biết được điều này? Bộ phận bày được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng dấu gì? – Phần in đậm trong đoạn trích (2) là lời nói hay ý nghĩ? Dựa vào đâu để nhận biết được điều này? Bộ phận này được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng dấu gì? Gợi ý: Phần in đậm ở đoạn trích (1) là lời nói của nhân vật (có chỉ dẫn “Cháu nói” trong lời của người dẫn); ở đoạn trích (2) là ý nghĩ của nhân vật (có chỉ dẫn “Hoạ sĩ nghĩ thầm” trong lời của người dẫn). Nội dung dẫn (in đậm) được đặt trong dấu ngoặc kép, và ngăn cách với phần lời dẫn bằng dấu hai chấm. c) Thử thay đổi vị trí giữa phần in đậm và bộ phận đứng trước nó (trong cùng một câu với phần in đậm) trong hai đoạn trích và cho biết có thể thay đổi như thế được không? Nếu thay đổi thì cần có dấu gì để ngăn cách giữa chúng? Gợi ý: Có thể thay đổi vị trí trước – sau giữa phần lời nói hay ý nghĩ được dẫn và phần lời dẫn, nếu phần lời dẫn đứng sau thì phải thay dấu hai chấm bằng dấu phảy hoặc dấu gạch ngang. Ví dụ: “Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu không kịp quét tước dọn dẹp, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn” – hoạ sĩ nghĩ thầm. 2. Dẫn gián tiếp a) Đọc và nhận xét phần in đậm trong hai đoạn trích sau: (3) [… Lão tìm lời lẽ giảng giải cho con trai hiểu.] Lão khuyên nó hãy dằn lòng bỏ đám này, để dùi dắng lại ít lâu, xem có đám nào khá mà nhẹ tiền hơn sẽ liệu; chẳng lấy đứa này thì lấy đứa khác; làng này đã chết hết con gái đâu mà sợ. (Nam Cao, Lão Hạc) (4) Nhưng chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao kiểu nhà hiền triết ẩn dật. (Phạm Văn Đồng, Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại) b) So sánh phần in đậm ở hai đoạn trích và cho biết: – Phần in đậm ở đoạn trích (3) là lời nói hay ý nghĩ? Dựa vào đâu để nhận biết được điều này? Bộ phận in đậm có được ngăn cách với bộ phận đứng trước nó bằng dấu gì không? – Phần in đậm ở đoạn trích (4) là lời nói hay ý nghĩ? Dựa vào đâu để nhận biết được điều này? Bộ phận in đậm có được ngăn cách với bộ phận đứng trước nó bằng dấu gì không? Gợi ý: Phần in đậm ở đoạn trích (3) là lời nói (dựa vào câu trước và từ khuyên trong bộ phận lời người dẫn để nhận biết) được thuật lại; ở đoạn trích (4) là ý nghĩ (dựa vào từ hiểu trong bộ phận lời dẫn) được thuật lại. Giữa nội dung (lời nói hay ý nghĩ) được dẫn với lời người dẫn trong kiểu lời dẫn gián tiếp này không có dấu câu để ngăn cách. Người ta có thể sử dụng từ rằng hoặc là để ngăn cách giữa hai bộ phận (lời người dẫn và nội dung được dẫn) trong câu dẫn gián tiếp. II. LUYỆN TẬP 1. Các đoạn trích dưới đây là lời dẫn trực tiếp hay lời dẫn gián tiếp? Nội dung được dẫn ra trong mỗi đoạn trích là lời nói hay ý nghĩ? (a) Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: “A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à?” (Nam Cao, Lão Hạc) (b) Sau khi thằng con đi, lão tự bảo rằng: “Cái vườn là của con ta. Hồi còn mồ ma mẹ nó, mẹ nó cố thắt lưng buộc bụng, dè sẻn mãi, mới để ra được năm mươi đồng bạc tậu. Hồi ấy, mọi thức còn rẻ cả…”. (Nam Cao, Lão Hạc) Gợi ý: Cả hai đoạn trích đều là cách dẫn trực tiếp. Ở đoạn trích (a), nội dung dẫn được dẫn ra là lời. ở đoạn trích (b), nội dung dẫn ra là ý. Lời và ý ở hai đoạn trích này đều được dẫn lại nguyên văn. 2. Hãy viết một đoạn văn có trích dẫn một trong ba ý kiến dưới đây theo cách dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp: (a) Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng. (Hồ Chí Minh, Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng) (b) Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong, Hồ chủ tịch cũng rất giản dị trong lời nói và bài viết, vì muốn cho nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được. (Phạm Văn Đồng, Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại) (c) Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình. (Đặng Thai Mai, Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc) Gợi ý: Chú ý viết lời dẫn cho phù hợp với từng nội dung được dẫn; cách trình bày khác nhau giữa dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp. Tham khảo: Đối với ý (c): – Dẫn trực tiếp: Nhà nghiên cứu văn học Đặng Thai Mai từng viết: “Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình.”. – Dẫn gián tiếp: Trong Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc, nhà nghiên cứu văn học Đặng Thai Mai từng nhấn mạnh rằng người Việt Nam chúng ta ngày nay hoàn toàn có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào về tiếng nói của dân tộc mình. 3. Lời của nhân vật Vũ Nương trong đoạn trích dưới đây được thuật lại dưới dạng trực tiếp hay gián tiếp? Hôm sau, Linh Phi lấy một cái túi bằng lụa tía, đựng mười hạt minh châu, sai sứ giả Xích Hỗn đưa Phan ra khỏi nước. Vũ Nương nhân đó cũng đưa gửi một chiếc hoa vàng mà dặn: – Nhờ nói hộ với chàng Trương, nếu còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ, xin lập một đàn giải oan ở bến sông, đốt cây đèn thần chiếu xuống nước, tôi sẽ trở về. (Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương) Gợi ý: Lời của nhân vật Vũ Nương có được thuật lại nguyên văn không? Nếu là sự thuật lại nguyên văn thì đó là cách dẫn trực tiếp. Như vậy, lời thoại trong truyện (gạch ngang đầu dòng) được dẫn trực tiếp. Đây cũng là kiểu lời dẫn trực tiếp mà chúng ta hay gặp trong các văn bản truyện. 4. Hãy viết lại đoạn trích trên theo cách dẫn gián tiếp. Gợi ý: Nhập vai vào người kể chuyện để dẫn lại lời của nhân vật Vũ Nương theo cách dẫn gián tiếp. Chú ý diễn đạt lại theo ý và thay đổi từ ngữ xưng hô cho phù hợp. Có thể tham khảo: Hôm sau, Linh Phi lấy một cái túi bằng lụa tía, đựng mười hạt minh châu, sai sứ giả Xích Hỗn đưa Phan ra khỏi nước. Vũ Nương nhân đó cũng đưa gửi một chiếc hoa vàng mà dặn nói hộ với chàng Trương rằng nếu còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ, thì xin lập một đàn giải oan ở bến sông rồi đốt cây đèn thần chiếu xuống nước, nàng sẽ trở về.
Sự khác biệt giữa lời nói trực tiếp và gián tiếp - Kinh Doanh NộI Dung:Trong bài phát biểu trực tiếp, chúng tôi sử dụng dấu phẩy ngược để làm nổi bật các từ chính xác của người nói trong khi báo cáo chúng. Mặt khác, trong một bài phát biểu gián tiếp, như tên gọi của nó, nó liên quan đến việc tường thuật những gì một người đã nói, mà không trích dẫn chính xác họ. Vì vậy, trong lời nói gián tiếp, chúng ta không sử dụng dấu phẩy đảo ngược để làm nổi bật câu nói ban đầu của người nói; thay vào đó, nó chỉ được báo cáo bằng cách sử dụng từ ngữ riêng. Hãy xem các ví dụ để hiểu hai điều này:
Trong hai ví dụ này, bạn có thể nhận thấy rằng khi chúng ta sử dụng lời nói trực tiếp, chúng ta sử dụng trích dẫn để phác thảo lời nói thực sự của người nói. Ngược lại, trong một lời nói gián tiếp, không có điều đó, vì người nghe kể lại điều tương tự bằng lời của mình. Biểu đồ so sánh
Định nghĩa của Lời nói Trực tiếpKhi một người kể lại bài phát biểu bằng văn bản hoặc bằng giọng nói, bằng cách lặp lại các từ chính xác của người nói, thì điều này được gọi là Lời nói Trực tiếp. Nó sử dụng dấu phẩy ngược để làm nổi bật tuyên bố ban đầu của người nói, được hỗ trợ bởi một cụm từ tín hiệu hoặc hướng dẫn hội thoại nói. Thí dụ:
Đôi khi, động từ báo cáo xuất hiện ở giữa câu:
Trạng từ có thể được sử dụng với động từ báo cáo, để xác định cách thức mà điều gì đó được nói.
Định nghĩa lời nói gián tiếpLời nói gián tiếp hay còn được gọi là bài phát biểu được tường thuật là bài trong đó một người tường thuật lại những gì người khác đã nói hoặc viết cho mình, không sử dụng các từ thực tế. Lời nói gián tiếp nhấn mạnh vào nội dung, tức là những gì ai đó đã nêu, thay vì những từ được sử dụng để nêu nó. Việc hình thành mệnh đề báo cáo trong một lời nói gián tiếp chủ yếu dựa trên việc người nói chỉ đang báo cáo điều gì đó, hay ra lệnh, ra lệnh, yêu cầu, v.v. Ví dụ:
Sự khác biệt chính giữa lời nói trực tiếp và gián tiếpSự khác biệt giữa lời nói trực tiếp và gián tiếp được thảo luận như sau:
Quy tắc thay đổi Lời nói trực tiếp thành Lời nói gián tiếpCó một số quy tắc nhất định cần phải tuân theo khi chuyển từ lời nói trực tiếp sang gián tiếp hoặc ngược lại: Quy tắc 1: Thay đổi dịch chuyển lùi
ngoại lệ: Khi lời nói trực tiếp bao gồm một sự việc hoặc sự thật phổ biến, thì thì của câu được giữ nguyên. Thí dụ:
Quy tắc 2:Để thay đổi trạng từ, đại từ, minh chứng và động từ bổ trợ
Quy tắc 3: Đối với các câu nghi vấn Câu hỏi có thể có hai loại: Câu hỏi khách quan mà câu trả lời có thể được đưa ra là có hoặc không, bắt đầu bằng động từ phụ. Mặt khác, các câu hỏi Chủ quan có thể đưa ra câu trả lời chi tiết. Ở đây câu hỏi chủ quan đề cập đến những câu hỏi bắt đầu bằng wh-word, tức là khi nào, như thế nào, ai, cái gì, cái nào, ở đâu, tại sao, v.v. Ở đây, động từ báo cáo được thay đổi từ said to ask trong bài phát biểu báo cáo.
Quy tắc 4: Khi lời nói trực tiếp chứa mệnh lệnh, yêu cầu, lời khuyên, mệnh lệnh gợi ý, v.v. thì động từ tường thuật được chuyển thành mệnh lệnh, yêu cầu, mệnh lệnh, hướng dẫn, ra lệnh, khuyên nhủ, đề nghị, v.v. Thí dụ:
Quy tắc 5: Khi điều gì đó được một người nói lặp đi lặp lại hoặc nó được nói bởi nhiều người, chúng ta sử dụng hàm say / say thay vì nói trong lời nói trực tiếp. Nói khi chỉ một người nói và nói khi nhiều người nói. Hơn nữa, trong lời nói gián tiếp, nó được thay thế bằng Tell / Tell cho phù hợp. Thí dụ:
Động từ báo cáo vẫn ở thì hiện tại đơn cũng khi các từ thực tế vẫn đúng khi nó được báo cáo. Quy tắc 6: Khi có câu cảm thán trong lời nói trực tiếp, trước hết câu cảm thán được chuyển thành câu khẳng định. Các dấu phẩy đảo ngược, các dấu ngắt như oh, Hurray, bravo, v.v. và dấu chấm than bị loại bỏ. Động từ báo cáo, tức là đã nói được thay đổi thành cảm thán và chúng tôi sử dụng kết hợp từ đó để thêm mệnh đề. Thí dụ:
Cách ghi nhớ sự khác biệtMẹo cơ bản để nhận ra sự khác biệt giữa lời nói trực tiếp và gián tiếp là trong trường hợp nói trực tiếp, chúng ta sử dụng dấu phẩy đảo ngược, không sử dụng trong trường hợp nói gián tiếp. Hơn nữa, chúng tôi sử dụng từ "that" nói chung, trong lời nói gián tiếp. |