Phương trình cô cạn dung dịch NaCl

Hydro clorua là một chất khí không màu đến hơi vàng, có tính ăn mòn, không cháy, nặng hơn không khí và có mùi khó chịu ở nhiệt độ và áp suất thường. Dung dịch của khí HCl trong nước được gọi là axit clohidric. Axit clohidric thường được bán trên thị trường dưới dạng dung dịch chứa 28 - 35 %  thường được gọi là axit clohydric đậm đặc. Hydro clorua có nhiều công dụng, bao gồm làm sạch, tẩy, mạ điện kim loại, thuộc da, tinh chế và sản xuất nhiều loại sản phẩm. Axit clohidric có rất nhiều công dụng như sử dụng trong sản xuất clorua, phân bón và thuốc nhuộm, trong mạ điện và trong các ngành công nghiệp nhiếp ảnh, dệt may và cao su. 

Hydro clorua có thể được giải phóng từ núi lửa và nó có thể được hình thành trong quá trình đốt cháy nhiều loại nhựa. Sau đây là một số ứng dụng nổi bật của hidro clorua:

- Sản xuất axit clohidric

- Hidroclorinat hóa cao su

- Sản xuất các clorua vinyl và alkyl

- Là chất trung gian hóa học trong các sản xuất hóa chất khác

- Làm chất trợ chảy babit

- Trong công nghiệp bán dẫn [loại tinh khiết] như khắc các tinh thể bán dẫn; chuyển silic thành SiHCl3 để làm tinh khiết sillic.

Axit clohidric là một axit mạnh được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp. 

Một trong những ứng dụng quan trọng của axit clohidric là dùng để loại bỏ gỉ trên thép, đó là các oxit sắt, trước khi thép được đưa vào sử dụng với những mục đích khác như cán, mạ điện và những kỹ thuật khác. HCl dùng trong kỹ thuật có nồng độ 18% là phổ biến, được dùng làm chất tẩy gỉ của các loại thép carbon.

Công nghiệp tẩy thép đã phát triển các công nghệ "tái chế axit clohidric" như công nghệ lò phun hoặc công nghệ tái sinh HCl tầng sôi, quá trình này cho phép thu hồi HCl từ chất lỏng đã tẩy rửa.

Trong tổng hợp hữu cơ, axit clohidric được dùng để tổng hợp vinyl clorua và dicloroetan để sản xuất PVC. Tuy nhiên, quá trình này các doanh nghiệp sẽ sử dụng axit do họ sản xuất chứ không phải axit từ thị trường tự do. 

Một số chất hữu cơ khác được sản xuất từ axit HCl đó là bisphenol A , polycacbonat, than hoạt tính, axit ascobic cũng như một số sản phẩm của ngành Dược.

Các hóa chất vô cơ được tổng hợp từ axit clohidric đó là sắt [III] clorua và polyaluminium clorua [PAC]. Hai hóa chất này được sử dụng làm chất keo tục và chất đông tụ để làm lắng các thành phần trong quá trình xử lý nước thải, sản xuất nước uống và sản xuất giấy.

Ngoài ra, các hợp chất vô cơ khác được sản xuất dùng HCl như muối canxi clorua, niken [II] clorua dùng cho việc mạ điện và kẽm clorua cho công nghiệp mạ và sản xuất pin.

Trong công nghiệp yêu cầu độ tinh khiết [thực phẩm, dược phẩm, nước uống], axit clohidric chất lượng cao được dùng để điều chỉnh pH của nước cần xử lý. Trong ngành công nghiệp không yêu cầu độ tinh khiết cao, axit clohidric chất lượng công nghiệp chỉ cần đủ để trung hòa nước thải và xử lý nước hồ bơi.

Axit HCl chất lượng cao được dùng để tái sinh các nhựa trao đổi ion. Trao đổi cation được sử dụng rộng rãi để loại các ion như Na+ và Ca2+ từ các dung dịch chứa nước, tạo ra nước khử khoáng. 

Trao đổi ion và nước khử khoáng được sử dụng trong tất cả các ngành công nghiệp hóa, sản xuất nước uống, và một số ngành công nghiệp thực phẩm.

Axit gastric là một trong những chất chính tiết ra từ dạ dày. Nó chứa chủ yếu là axit clohidric và tạo môi trường axit trong dạ dày với pH từ 1 đến 2.

Các ion Cl- và H+ được tiết ra riêng biệt trong vùng đáy vị của dạ dày bởi các tế bào vách của niêm mạc dạ dày vào hệ tiết dịch gọi là tiểu quản trước khi chúng đi vào lumen dạ dày.

Axit gastric giữ vai trò như một chất kháng lại ác vi sinh vật để ngăn ngừa nhiễm trùng và là yếu tố quan trọng để tiêu hóa thức ăn. pH dạ dày thấp làm biến tính các protein và do đó làm chúng dễ bị phân hủy bởi các enzym tiêu hóa như pepsin. Sau khi ra khỏi dạ dày, axit clohydric của dịch sữa bị natri bicacbonat vô hiệu hóa trong tá tràng.

Axit gastric là một trong những chất chính tiết ra từ dạ dày. Nó chứa chủ yếu là axit clohidric và tạo môi trường axit trong dạ dày với pH từ 1 đến 2.

Dạ dày tự nó được bảo vệ khỏi axit mạnh bằng cách tiết ra một lớp chất nhầy mỏng để bảo vệ, và bằng cách tiết ra dịch tiết tố để tạo ra lớp đệm natri bicacbonat. Loét dạ dày có thể xảy ra khi các cơ chế này bị hỏng. Các thuốc nhóm kháng histamine và ức chế bơm proton [proton pump inhibitor] có thể ức chế việc tiết axit trong dạ dày, và các chất kháng axit được sử dụng để trung hòa axit có mặt trong dạ dày.

Hydro clorua và axit clohidric đều có tính ăn mòn mắt, da và màng nhầy. Phơi nhiễm cấp tính [ngắn hạn] qua đường hô hấp có thể gây kích ứng mắt, mũi và đường hô hấp, viêm và phù phổi ở người. Tiếp xúc cấp tính qua đường miệng có thể gây ăn mòn màng nhầy, thực quản, dạ dày, và tiếp xúc qua da có thể gây bỏng nặng, loét và để lại sẹo ở người. 

Tiếp xúc nghề nghiệp lâu dài với axit clohydric sẽ gây ra viêm dạ dày, viêm phé quản mãn tính, viêm da và nhạy cảm với ánh sáng ở người lao động. Tiếc xúc lâu dài ở nồng độ thấp cũng có thể gây ra sự đổi màu và mòn răng. 


Natri hidroxit là chất rắn màu trắng, không mùi còn được gọi với cái tên thương mại là xút ăn da. Nó được sử dụng phổ biến trong nhiều ngành công nghiệp, một số ứng dụng của natri hydroxit bao gồm như sản xuất xà phòng và nhiều loại chất tẩy rửa; dùng trong Dược phẩm và thuốc; chế biến quặng nhôm; xử lý nước...

1. Natri Hydroxit được dùng trong sản xuất xà phòng và chất tẩy rửa.

Natri hydroxit được sử dụng để sản xuất xà phòng và nhiều loại chất tẩy rửa dùng trong gia đình và các ứng dụng thương mại. Thuốc tẩy clo được sản xuất bằng cách kết hợp clo với natri hydroxit. Chất tẩy rửa cống có chứa natri hydroxit nó sẽ chuyển đổi chất béo và dầu mỡ có thể làm tắc nghẽn đường ống thành xà phòng, hòa tan trong nước.

Natri hydroxit được sử dụng để sản xuất xà phòng và nhiều loại chất tẩy rửa dùng trong gia đình và các ứng dụng thương mại.

2. Trong Dược phẩm và Thuốc

Natri hydroxit được sử dụng để giúp sản xuất nhiều loại thuốc và dược phẩm, từ thuốc giảm đau thông thường như aspirin, thuốc chống đông máu có thể giúp ngăn ngừa cục máu đông, đến thuốc giảm cholesterol.

Natri hydroxit được sử dụng để giúp sản xuất nhiều loại thuốc và dược phẩm, từ thuốc giảm đau thông thường như aspirin, thuốc chống đông máu có thể giúp ngăn ngừa cục máu đông, đến thuốc giảm cholesterol.

3. Trong lĩnh vực năng lượng

Đối với ngành công nghiệp năng lượng, natri hydroxit được sử dụng trong sản xuất pin nhiên liệu. Pin nhiên liệu hoạt động giống như pin để sản xuất điện một cách sạch sẽ và hiệu quả với một loạt các ứng dụng khác nhau trong đó bao gồm cả giao thông vận tải; xử lý vật liệu; và các ứng dụng điện dự phòng cố định, di động và khẩn cấp. Nhựa epoxy, được sản xuất bằng natri hydroxit, được sử dụng trong tuabin gió. 

4. Trong lĩnh vực xử lý nước thải

Bạn có biết rằng các cơ sở xử lý nước thải thành phố đã sử dụng natri hydroxit để kiểm soát độ chua của nước và giúp loại bỏ các kim loại nặng khỏi nước. 

Bên cạnh đó, natri hydroxit cũng được dùng để sản xuất natri hypoclorit [NaClO] - một chất khử trùng nước. 

5. Trong sản xuất thực phẩm

Natri hydroxit được sử dụng trong một số ứng dụng chế biến thực phẩm, chẳng hạn như xử lý dầu ô liu, hoặc giúp làm nâu bánh quy kiểu Bavaria, tạo cho chúng độ giòn đặc trưng.

Natri hydroxit còn được sử dụng để loại bỏ vỏ của cà chua, khoai tây và các loại trái cây, rau quả khác để đóng hộp và cũng là giúp ngăn ngừa nấm mốc và vi khuẩn phát triển trong thực phẩm.

6. Trong sản phẩm gỗ và giấy

Trong nhiều quy trình sản xuất giấy, gỗ được xử lý bằng dung dịch chứa natri sulfua và natri hydroxit là một dung dịch chất lỏng màu trắng được sử dụng để tách lignin khỏi sợi xenlulozo trong quá trình kraft. Nó cũng đóng vai trò quan trọng trong một số giai đoạn sau của quá trình tẩy trắng bột giấy màu nâu do quá trình nghiền thành bột. Những giai đoạn bao gồm oxy delignification, oxy hóa khai thác tất cả đều đòi hỏi một môi trường kiềm độ pH > 10,5 vào cuối giai đoạn.

Ngoài ra, natri hydroxit cũng được sử dụng để tinh chế nguyên liệu thô cho các sản phẩm gỗ như tủ và đồ nội thất cũng như tẩy trắng và làm sạch gỗ.

Khoảng 12% sản lượng NaOH sản xuất ra được dùng trong công nghiệp giấy và bột giấy 

7. Trong chế biến quặng nhôm

Natri hydroxit được sử dụng để chiết xuất alumin từ các khoáng chất có trong tự nhiên. Ví dụ trong quy trình Bayer, natri hydroxit được sử dụng trong quá trình tinh chế quặng chứa alumin [bauxit] để sản xuất alumin [oxit nhôm] vì alumin là chất lưỡng tính, nó hòa tan trong natri hydroxit, để lại các tạp chất ít bị hòa tan ở pH cao như oxit sắt ở dạng bùn đỏ.

8. Ứng dụng sản xuất công nghiệp khác

Natri hydroxit được sử dụng trong nhiều quy trình sản xuất và công nghiệp khác. Nó được sử dụng để sản xuất rayon, vải thun, chất nổ, nhựa epoxy, sơn, thủy tinh và gốm sứ. Nó cũng được sử dụng trong ngành công nghiệp dệt may để làm thuốc nhuộm, xỷ lý vải bông, giặt và tẩy trắng cũng như làm sạch và xử lý kim loại, phủ oxit, mạ điện và chiết xuất điện phân.

Alumina được sử dụng để sản xuất nhôm và nhiều loại sản phẩm bao gồm giấy bạc, lon, đồ dùng nhà bếp, thùng bia và các bộ phận của máy bay. Trong ngành xây dựng, nhôm được sử dụng làm vật liệu cho phép xây dựng mặt tiền và khung cửa sổ.

9. Trong Y học

Natri hydroxit là một chất có tính kiềm mạnh nên có thể phá hủy các mô mềm của cơ thể, dẫn đến một loại bỏng sâu, thâm nhập trái với chất ăn mòn là gây ra một loại tổn thương trên bề mặt. 

Về mặt y học, natri hydroxit được sử dụng để tiêu hóa các mô bị bệnh hoặc chết ngoài ra có thể dùng để tiêu diệt mụn cóc và các khối u nhỏ. 

Ngoài ra, natri hydroxit thường được sử dụng trong quá tình phân hủy vật liệu lót đường do các nhà thầu xử lý các động vật bị đổ ra ở các bãi rác. Do tính sẵn có và giá thành rẻ, vì thế nó đã được bọn tội phạm sử dụng để vứt xác. Kẻ giết người Hàng loại ngườI Ý, Leonarda Cianciulli đã sử dụng hóa chất này để biến xác chết thành xà phòng. Ở Mexico, một người đàn ông làm việc cho các băng đảng ma túy thừa nhận rằng đã vứt bỏ hơn 300 thi thể cùng với natri hydroxit.

Cần phải biết rằng natri hydroxit là một hóa chất nguy hiểm do khả năng thủy phân protein. Nếu dung dịch loãng bị đổ lên da, có thể bị bỏng nếu vùng da đó không được rửa kỹ và trong vài phút bằng vòi nước chảy. Các tia bắn vào mắt có thể nghiêm trọng hơn và có thể dẫn đến mù lòa.

Tóm lại,

NaOH được sử dụng cho các mục đích khác nhau trong nhiều lĩnh vực công nghiệp. Lĩnh vực sử dụng NaOH nhiều nhất là sản xuất các hóa chất [chất hữu cơ chiếm 28%, chất vô cơ chiếm 12%]. Các ứng dụng khác của NaOH là trong công nghiệp giấy và bột giấy [khoảng 12%], công nghiệp nhôm và kim loại [khoảng 6%], công nghiệp thực phẩm [3%], xử lý nước thải [3%] và dệt [3%]. Phần còn lại được sử dụng trong sản xuất xà phòng, dầu khoáng, chất tẩy trắng, xenlulo, photphat, cao su và các loại khác. 


Nước là một hợp chất liên quan trực tiếp và rộng rãi đến sự sống trên Trái Đất, là cơ sở của sự sống đối với mọi sinh vật. Đối với thế giới vô sinh, nước là một thành phần tham gia rộng rãi vào các phản ứng hóa học, nước là dung môi và là môi trường tàng trữ các điều kiện để thúc đẩy hay kìm hãm các quá trình hóa học. Đối với con người nước là thành phần chiếm tỷ trọng lớn nhất.

Nước là một hợp chất liên quan trực tiếp và rộng rãi đến sự sống trên Trái Đất, là cơ sở của sự sống đối với mọi sinh vật

1. Tài nguyên nước và chu trình nước toàn cầu

Trái Đất có khoảng 361 triệu km2 diện tích các đại dương [71% diện tích bề mặt Trái Đất]. Trữ lượng tài nguyên nước có khoảng 1,5 tỉ km3, trong đó nước nội địa chỉ chiếm 91 triệu km3 [6,1%], còn 93,9% nước biển và đại dương. Tài nguyên nước ngọt chiếm 28,25 triệu km3 [1,88 % thủy quyển], nhưng phần lớn lại ở dạng đóng băng ở hai cực Trái Đất. Lượng nước thực tế con người có thể sử dụng được 4,2 triệu km3 [0,28%] thủy quyển.

Các nguồn nước trong tự nhiên không ngừng vận động và chuyển trạng thái [lỏng, khí, rắn] tạo nên vòng tuần hoàn nước trong sinh quyển: Nước bốc hơi, ngưng tụ và mưa. Nước vận chuyển trong các quyển, hòa tan và mang theo nhiều chất dinh dưỡng, chất khoáng và một số chất cần thiết cho đời sống của động và thực vật.

Chu trình tuần hoàn của nước

Nước ao, hồ, sông và đại dương... nhờ năng lượng Mặt Trời bốc hơi vào khí quyển, hơi nước ngưng tụ lại rồi mưa rơi xuống bề mặt Trái Đất. Nước chu chuyển trong phạm vi toàn cầu, tạo nên các cân bằng nước và tham gia vào quá trình điều hòa khí hậu Trái Đất. Hơi nước thoát từ các loài thực vật làm tăng độ ẩm của không khí. Một phần nước mưa thấm qua đất thành nước ngầm, nước ngầm và nước bề mặt đều hướng ra biển để tuần hoàn trở lại, đó là chu trình nước. Tuy nhiên, lượng nước ngọt và nước mưa trên hành tinh phân bố không đều. Hiện nay, hàng trăm trên toàn thế giới mới sử dụng khoảng 4.000 km3 nước ngọt, chiếm khoảng 40% lượng nước ngọt có thể khai thác được.

2.  Vai trò của nước

Nước ngọt là tài nguyên có thể tái tạo được, nhưng sử dụng phải cân bằng giữa nguồn nước dự trữ và tái tạo. Sử dụng cần phải hợp lý nếu muốn cho sự sống tiếp diễn lâu dài, vì hết nước thì cuộc sống của động - thực vật sẽ không tồn tại.

Trong Vũ trụ bao la chỉ có Trái Đất là có nước ở dạng lỏng, vì vậy giá trị của nước sau nhiều thập kỷ xem xét đã được đánh giá "Như dòng máu nuôi cơ thể con người dưới một danh từ là máu sinh học của Trái Đất, do vậy nước quý hơn vàng" 

Điều kiện hình thành đời sống thực vật phải có nước, nước chính là biểu hiện nơi muôn loài có thể sống được, đó là giá trị đích thực của nước.

Môi trường nước không tồn tại cô lập với các môi trường khác, nó luôn tiếp xúc trực tiếp với không khí, đất và sinh quyển. Phản ứng hóa học trong môi trường nước có rất nhiều nét đặc thù khi so sánh với cùng phản ứng đó trong phòng thí nghiệm hay trong sản xuất công nghiệp. Nguyên nhân của sự khác biệt đó là tính không cân bằng nhiệt động của hệ do tính "mở" tiếp xúc trực tiếp với khí quyển, thạch quyển, sinh quyển và số tạp chất trong nước cực kỳ đa dạng. giữa chúng luôn có quá trình trao đổi chất, năng lượng [nhiệt, quang, cơ năng], xảy ra sôi động giữa bề mặt phân cách pha. Ngay trong lòng nước cũng xảy ra các quá trình xa lạ với quy luật cân bằng hóa học - quá trình giảm entropi, sự hình thành và phát triển của các vi sinh vật.

a. Đời sống con người

Nước rất cần thiết cho hoạt động sống của con người cũng như các sinh vật. Con người có thể không ăn trong nhiều ngày mà vẫn sống, nhưng sẽ bị chết chỉ sau ít ngày [khoảng 3 ngày] nhịn khát, vì cơ thể người có khoảng 65 - 86% nước, nếu mất 12% nước cơ thể sẽ bị hôn mê và có thể chết.

Để hoạt động bình thường, cơ thể cần từ một đến bảy lít nước mỗi ngày để tránh mất nước; số lượng chính xác phụ thuộc vào mức độ hoạt động, nhiệt độ, độ ẩm và các yếu tố khác. Hầu hết lượng này được tiêu hóa qua các loại thực phẩm hoặc đồ uống khác ngoài việc uống nước lọc. Theo Hiệp hội Dinh dưỡng Anh khuyên rằng, đối với một người khỏe mạnh thì cần khoảng 2,5 lít tổng lượng nước mỗi ngày là mức tối thiểu để duy trì lượng nước thích hợp. 

Mỗi ngày trung bình mỗi người cần khoảng 2,5 đến 4 lít nước để cung cấp cho cơ thể. Khi cơ thể mất từ 10 đến 20 % lượng nước có thể trong cơ thể, động vật có thể chết.

Thận khỏe mạnh có thể bài tiết từ 0,8 lít đến 1 lít nước mỗi giờ, nhưng căng thẳng như tập thể dục có thể làm giảm lượng nước này. Mọi người có thể uống nhiều nước hơn mức cần thiết trong khi tập thể dục, khiến họ có nguy cơ bị nhiễm độcnước có thể gây tử vong. 

Cụ thể, lượng nước cần thiết dành cho từng loại đối tượng như sau:

- Đàn ông tiêu thụ khoảng 3 lít, phụ nữ là 2,2 lít

- Phụ nữ mang thai cần 2,4 lít và phụ nữ đang cho con bú cần uống khoảng 3 lít bởi vì một lượng lớn chất lỏng bị mất trong quá trình cho con bú. 

Khoảng 20 % lượng nước nạp vào là từ thức ăn, trong khi phần còn lại đến hơi thở. Khi gắng sức và tiếp xúc với nhiệt, lượng nước mất đi sẽ tăng lên và nhu cầu chất lỏng hàng ngày cũng có thể tăng lên. 

b. Công nghiệp và nông nghiệp

Nhu cầu nước cho sản xuất công nghiệp và nhất là nông nghiệp rất lớn. Để khai thác một tấn dầu mỏ cần phải có 10m3 nước, muốn chế tạo một tấn sợi tổng hợp cần có 5600 m3 nước, một trung tâm nhiệt điện hiện đại với công suất 1 triệu kW cần đến 1,2 - 1,6 tỉ m3 nước trong một năm.

Tóm lại, nước có một vai trò quan trọng không thể thiếu được cho sự sống tồn tại trên Trái Đất, là máu sinh học của Trái Đất nhưng nước cũng là nguồn gây tử vong cho một người, cho nhiều người và cả một cộng đồng rộng lớn. Vì vậy, nói đến nước là nói tới việc bảo vệ rừng, trồng rừng, phát triển rừng để tái tạo lại nguồn nước, hạn chế cường độ dòng lũ lụt, để sử dụng nguồn nước làm thủy điện, để cung cấp nước sạch. Phải sử dụng hợp lý nước sinh hoạt và sản xuất đi đôi với việc chống ô nhiễm nguồn nước đã khai thác sử dụng, phải xử lý nước thải sản xuất và sinh hoạt.

3. Sự thật thú vị 

- Khoảng 97% nước của Trái Đất là nước mặn [biển, đại dương], có hàm lượng muối cao, không thích hợp cho nhu cầu sinh hoạt của con người. Khoảng 2% nước thuộc dạng băng đá nằm ở hai cực Trái Đất. Chỉ có 1% nước của Trái Đất kể trên được con người sử dụng, trong đó: khoảng 30% dùng cho mục đích tưới tiêu, 50% dùng cho các nhà máy sản xuất năng lượng, 7% dùng cho sinh hoạt và 12% dùng cho sản xuất công nghiệp.

Khoảng 97% nước của Trái Đất là nước mặn [biển, đại dương], có hàm lượng muối cao, không thích hợp cho nhu cầu sinh hoạt của con người.

- Nước bề mặt dễ bị ô nhiễm bởi hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón, chất thải của con người và động vật có trong nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp.

- Bên cạnh đó, nước còn là một trong những chỉ tiêu xác định mức độ phát triển của nền kinh tế xã hội. Thí dụ, để có được 1 tấn sản phẩm thì lượng nước cần tiêu thụ như sau: than thì cần từ 3 đến 5 tấn nước; dầu mỏ từ 30 đến 50 tấn nước; giấy từ 200 - 300 tấn nước; gạo từ 5000 - 10000 tấn nước; thịt từ 20000 - 30000 tấn nước.

- Bạn có biết nước tinh khiết nhất ở trong thiên nhiên là nước mưa và tuyết không? Nhưng chúng cũng chứa một số khí tan được và những chất khác có ở trong khí quyển như O2, N2, CO2, các muối amoni nitrat, nitrit và cacbonat, những dấu vết của các chất hữu cơ, bụi. 

- Nước ngầm là nước mưa rơi xuống mặt đất, thấm qua những lớp thấm nước như đất, cát đi đến lớp không thấm nước như đất sét sẽ tạo nên hồ nước ngầm. Thành phần của nước ngầm phụ thuộc vào những lớp đất mà nó đi qua và vào thời gian nó tiếp xúc với các lớp đó.

- Nước sông chứa nhiều tạp chất và với lượng nhiều hơn so với nước ngầm. Ngoài các khí tan được của khí quyển như O2, N2, CO2 trong nước sông còn có các muối carbonat, sulfat, chloride, của một số kim loại như calci, magie và natri, các chất hữu cơ, một ít chất vô cơ ở dạng lơ lửng. 

NaCl [Natri Clorua ]


Trong khi phần lớn mọi người là quen thuộc với việc sử dụng nhiều muối trong nấu ăn, thì họ có thể lại không biết là muối được sử dụng quá nhiều trong các ứng dụng khác, từ sản xuất bột giấy và giấy tới cố định thuốc nhuộm trong công nghiệp dệt may và sản xuất vải, trong sản xuất xà phòng và bột giặt. Tại phần lớn các khu vực của Canada và miền bắc Hoa Kỳ thì một lượng lớn muối mỏ được sử dụng để giúp làm sạch băng ra khỏi các đường cao tốc trong mùa đông, mặc dù "Road Salt" mất khả năng làm chảy băng ở nhiệt độ dưới -15 °C tới -20 °C [5 °F tới -4 °F]. Muối cũng là nguyên liệu để sản xuất clo là chất cần thiết để sản xuất nhiều vật liệu ngày nay như PVC và một số thuốc trừ sâu. Chất điều vị Muối được sử dụng chủ yếu như là chất điều vị cho thực phẩm và được xác định như là một trong số các vị cơ bản. Thật không may là nhiều khi người ta ăn quá nhiều muối vượt quá định lượng cần thiết, cụ thể là ở các vùng có khí hậu lạnh. Điều này dẫn đến sự tăng cao huyết áp ở một số người, mà trong nhiều trường hợp là nguyên nhân của chứng nhồi máu cơ tim. Sử dụng trong sinh học Nhiều loại vi sinh vật không thể sống trong các môi trường quá mặn: nước bị thẩm thấu ra khỏi các tế bào của chúng. Vì lý do này muối được sử dụng để bảo quản một số thực phẩm, chẳng hạn thịt/cá xông khói. Nó cũng được sử dụng để khử trùng các vết thương. Khử băng Trong khi muối là mặt hàng khan hiếm trong lịch sử thì sản xuất công nghiệp ngày nay đã làm cho nó trở thành mặt hàng rẻ tiền. Khoảng 51% tổng sản lượng muối toàn thế giới hiện nay được các nước có khí hậu lạnh dùng để khử băng các con đường trong mùa đông. Điều này là do muối và nước tạo ra một hỗn hợp eutecti có điểm đóng băng thấp hơn khoảng 10°C so với nước nguyên chất: các ion ngăn cản không cho các tinh thể nước đá thông thường được tạo ra [dưới −10 °C thì muối không ngăn được nước đóng băng]. Các e ngại là việc sử dụng muối như thế có thể bất lợi cho môi trường. Vì thế tại Canada thì người ta đã đề ra các định mức để giảm thiểu việc sử dụng muối trong việc khử băng. Các phụ gia Muối ăn mà ngày nay người ta mua về dùng không phải là clorua natri nguyên chất như nhiều người vẫn tưởng. Năm 1911 cacbonat magiê đã lần đầu tiên được thêm vào muối để làm cho nó ít vón cục. Năm 1924 các lượng nhỏ iốt trong dạng natri iođua, kali iođua hay kali iođat đã được thêm vào, tạo ra muối iốt nhằm giảm thiểu tỷ lệ mắc bệnh bướu cổ.

Page 2

Nếu chưa thấy hết, hãy kéo sang phải để thấy hết phương trình ==>

Xin hãy kéo xuống dưới để xem và thực hành các câu hỏi trắc nghiệm liên quan

☟☟☟

Không tìm thấy thông tin về cách thực hiện phản ứng của phương trình HCl + KHS => H2S + KCl Bạn bổ sung thông tin giúp chúng mình nhé!

Hiện tượng nhận biết HCl + KHS => H2S + KCl

khí sinh ra là hidro sunfua [H2S] có mùi trứng thối.

Trong thực tế, sẽ có thể nhiều hơn 1 phương pháp điều chế từ HCl [axit clohidric] ra H2S [hidro sulfua]

Trong thực tế, sẽ có thể nhiều hơn 1 phương pháp điều chế từ HCl [axit clohidric] ra KCl [kali clorua]

Trong thực tế, sẽ có thể nhiều hơn 1 phương pháp điều chế từ KHS [Kali hiđrosunfua] ra H2S [hidro sulfua]

Trong thực tế, sẽ có thể nhiều hơn 1 phương pháp điều chế từ KHS [Kali hiđrosunfua] ra KCl [kali clorua]


Hydro clorua là một chất khí không màu đến hơi vàng, có tính ăn mòn, không cháy, nặng hơn không khí và có mùi khó chịu ở nhiệt độ và áp suất thường. Dung dịch của khí HCl trong nước được gọi là axit clohidric. Axit clohidric thường được bán trên thị trường dưới dạng dung dịch chứa 28 - 35 %  thường được gọi là axit clohydric đậm đặc. Hydro clorua có nhiều công dụng, bao gồm làm sạch, tẩy, mạ điện kim loại, thuộc da, tinh chế và sản xuất nhiều loại sản phẩm. Axit clohidric có rất nhiều công dụng như sử dụng trong sản xuất clorua, phân bón và thuốc nhuộm, trong mạ điện và trong các ngành công nghiệp nhiếp ảnh, dệt may và cao su. 

1. Ứng dụng của hidro clorua

Hydro clorua có thể được giải phóng từ núi lửa và nó có thể được hình thành trong quá trình đốt cháy nhiều loại nhựa. Sau đây là một số ứng dụng nổi bật của hidro clorua:

- Sản xuất axit clohidric

- Hidroclorinat hóa cao su

- Sản xuất các clorua vinyl và alkyl

- Là chất trung gian hóa học trong các sản xuất hóa chất khác

- Làm chất trợ chảy babit

- Xử lý bông

- Trong công nghiệp bán dẫn [loại tinh khiết] như khắc các tinh thể bán dẫn; chuyển silic thành SiHCl3 để làm tinh khiết sillic.

2. Ứng dụng của axit clohidric

Axit clohidric là một axit mạnh được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp. 

a. Tẩy gỉ thép

Một trong những ứng dụng quan trọng của axit clohidric là dùng để loại bỏ gỉ trên thép, đó là các oxit sắt, trước khi thép được đưa vào sử dụng với những mục đích khác như cán, mạ điện và những kỹ thuật khác. HCl dùng trong kỹ thuật có nồng độ 18% là phổ biến, được dùng làm chất tẩy gỉ của các loại thép carbon.

Công nghiệp tẩy thép đã phát triển các công nghệ "tái chế axit clohidric" như công nghệ lò phun hoặc công nghệ tái sinh HCl tầng sôi, quá trình này cho phép thu hồi HCl từ chất lỏng đã tẩy rửa.

b. Sản xuất các hợp chất hữu cơ

Trong tổng hợp hữu cơ, axit clohidric được dùng để tổng hợp vinyl clorua và dicloroetan để sản xuất PVC. Tuy nhiên, quá trình này các doanh nghiệp sẽ sử dụng axit do họ sản xuất chứ không phải axit từ thị trường tự do. 

Một số chất hữu cơ khác được sản xuất từ axit HCl đó là bisphenol A , polycacbonat, than hoạt tính, axit ascobic cũng như một số sản phẩm của ngành Dược.

c. Sản xuất các hợp chất vô cơ

Các hóa chất vô cơ được tổng hợp từ axit clohidric đó là sắt [III] clorua và polyaluminium clorua [PAC]. Hai hóa chất này được sử dụng làm chất keo tục và chất đông tụ để làm lắng các thành phần trong quá trình xử lý nước thải, sản xuất nước uống và sản xuất giấy.

Ngoài ra, các hợp chất vô cơ khác được sản xuất dùng HCl như muối canxi clorua, niken [II] clorua dùng cho việc mạ điện và kẽm clorua cho công nghiệp mạ và sản xuất pin.

d. Kiểm soát và trung hòa pH

Trong công nghiệp yêu cầu độ tinh khiết [thực phẩm, dược phẩm, nước uống], axit clohidric chất lượng cao được dùng để điều chỉnh pH của nước cần xử lý. Trong ngành công nghiệp không yêu cầu độ tinh khiết cao, axit clohidric chất lượng công nghiệp chỉ cần đủ để trung hòa nước thải và xử lý nước hồ bơi.

e. Tái sinh bằng cách trao đổi ion

Axit HCl chất lượng cao được dùng để tái sinh các nhựa trao đổi ion. Trao đổi cation được sử dụng rộng rãi để loại các ion như Na+ và Ca2+ từ các dung dịch chứa nước, tạo ra nước khử khoáng. 

Trao đổi ion và nước khử khoáng được sử dụng trong tất cả các ngành công nghiệp hóa, sản xuất nước uống, và một số ngành công nghiệp thực phẩm.

f. Trong sinh vật

Axit gastric là một trong những chất chính tiết ra từ dạ dày. Nó chứa chủ yếu là axit clohidric và tạo môi trường axit trong dạ dày với pH từ 1 đến 2.

Các ion Cl- và H+ được tiết ra riêng biệt trong vùng đáy vị của dạ dày bởi các tế bào vách của niêm mạc dạ dày vào hệ tiết dịch gọi là tiểu quản trước khi chúng đi vào lumen dạ dày.

Axit gastric giữ vai trò như một chất kháng lại ác vi sinh vật để ngăn ngừa nhiễm trùng và là yếu tố quan trọng để tiêu hóa thức ăn. pH dạ dày thấp làm biến tính các protein và do đó làm chúng dễ bị phân hủy bởi các enzym tiêu hóa như pepsin. Sau khi ra khỏi dạ dày, axit clohydric của dịch sữa bị natri bicacbonat vô hiệu hóa trong tá tràng.

Axit gastric là một trong những chất chính tiết ra từ dạ dày. Nó chứa chủ yếu là axit clohidric và tạo môi trường axit trong dạ dày với pH từ 1 đến 2.

Dạ dày tự nó được bảo vệ khỏi axit mạnh bằng cách tiết ra một lớp chất nhầy mỏng để bảo vệ, và bằng cách tiết ra dịch tiết tố để tạo ra lớp đệm natri bicacbonat. Loét dạ dày có thể xảy ra khi các cơ chế này bị hỏng. Các thuốc nhóm kháng histamine và ức chế bơm proton [proton pump inhibitor] có thể ức chế việc tiết axit trong dạ dày, và các chất kháng axit được sử dụng để trung hòa axit có mặt trong dạ dày.

Độc tính 

Hydro clorua và axit clohidric đều có tính ăn mòn mắt, da và màng nhầy. Phơi nhiễm cấp tính [ngắn hạn] qua đường hô hấp có thể gây kích ứng mắt, mũi và đường hô hấp, viêm và phù phổi ở người. Tiếp xúc cấp tính qua đường miệng có thể gây ăn mòn màng nhầy, thực quản, dạ dày, và tiếp xúc qua da có thể gây bỏng nặng, loét và để lại sẹo ở người. 

Tiếp xúc nghề nghiệp lâu dài với axit clohydric sẽ gây ra viêm dạ dày, viêm phé quản mãn tính, viêm da và nhạy cảm với ánh sáng ở người lao động. Tiếc xúc lâu dài ở nồng độ thấp cũng có thể gây ra sự đổi màu và mòn răng. 



Hydro sunfua được sử dụng chủ yếu để sản xuất axit sunfuric và lưu huỳnh. Nó cũng được sử dụng để tạo ra nhiều loại sulfua vô cơ được sử dụng để tạo ra thuốc trừ sâu, da, thuốc nhuộm và dược phẩm. Hydrogen sulfide được sử dụng để sản xuất nước nặng cho các nhà máy điện hạt nhân [cụ thể là các lò phản ứng CANDU ]. Hydrogen sulfide cũng có thể được sử dụng trong nông nghiệp như một chất khử trùng. Nó cũng được sử dụng rộng rãi trong phân tích hóa học. Lò luyện sắt, bãi chôn lấp, nhà máy chế biến thực phẩm và nhà máy bia là một số ví dụ về các nguồn công nghiệp sản xuất hoặc sử dụng hydro sunfua. Khí phải được xử lý đúng cách vì khí hydro sunfua phát thải có thể gây nguy hiểm.

Trong xây dựng

Quá trình sunfua hóa bề mặt của kim loại bằng hydro sunfua cho phép thay đổi các tính chất vật lý hoặc hóa học của chúng. Hydro sunfua được sử dụng để thụ động hóa các bức tường của lò phản ứng hoạt động ở nhiệt độ cao trong các hoạt động hóa dầu như crackinh hơi nước và hydrodealkyl hóa. Điều trị này ngăn ngừa các phản ứng thứ cấp mong muốn. Một công dụng khác của hydro sunfua là tạo ra một lớp sunfua trên bề mặt của dây hoặc tấm thép được phủ bằng sơn hoặc nhựa. Xử lý này bảo vệ lớp phủ hoặc cải thiện hoạt động của sơn lót kết dính.

Trong sản xuất các hóa chất khác

Việc sử dụng chính của hydrogen sulfide là trong sản xuất axit sulfuric và lưu huỳnh nguyên tố. Các nhà sản xuất sử dụng natri hydrosunfua, natri sulfua và các sulfua vô cơ tương tự để tạo ra các sản phẩm như thuốc trừ sâu, da, thuốc nhuộm và dược phẩm. H2S được sử dụng để điều chế các sunfua vô cơ mà bạn cần để tạo ra các sản phẩm đó. Là một thuốc thử và chất trung gian, hydro sunfua có lợi vì nó có thể điều chế các loại hợp chất lưu huỳnh bị khử khác. Thuốc thử là chất bắt đầu tham gia phản ứng hóa học. Trong một quá trình hóa học, chất trung gian là một chất mà quá trình đó tạo ra. Chất này, không phải là sản phẩm cuối cùng, có thể dùng làm nguyên liệu cho bước tiếp theo của quy trình.

Trong các ứng dụng khác

Một số nhà máy điện hạt nhân sử dụng hydrogen sulfide để sản xuất nước nặng, một giải pháp thay thế cho nước thông thường cho phép các lò phản ứng hạt nhân sử dụng nhiên liệu uranium thông thường thay vì uranium đã được làm giàu. Nông dân sử dụng H2S như một chất khử trùng nông nghiệp và bạn sẽ tìm thấy nó trong một số loại dầu cắt gọt, là chất làm mát và chất bôi trơn được thiết kế đặc biệt cho các quy trình gia công và chế tạo kim loại cũng như các chất bôi trơn khác. Hydrogen sulfide cũng được sử dụng trong chiến tranh hóa học. Nhiều cơ sở công nghiệp, chẳng hạn như lò luyện sắt, bãi chôn lấp, nhà máy chế biến thực phẩm và nhà máy bia, sản xuất hoặc sử dụng hydrogen sulfide. Nếu một trong số họ xử lý khí này không đúng cách hoặc vô tình thải ra, khí thải không mong muốn có thể thoát ra ngoài không khí.

KCl [kali clorua ]


Ở dạng chất rắn kali clorua tan trong nước và dung dịch của nó có vị giống muối ăn. KCl được sử dụng làm phân bón,[6] trong y học, ứng dụng khoa học, bảo quản thực phẩm, và được dùng để tạo ra ngừng tim với tư cách là thuốc thứ ba trong hỗn hợp dùng để tử hình thông qua tiêm thuốc độc. Nó xuất hiện trong tự nhiên với khoáng vật sylvit và kết hợp với natri clorua thành khoáng vật sylvinit. Phiên bản dùng để tiêm chích của chất này nằm trong Danh sách các thuốc thiết yếu của WHO, gồm các loại thuốc quan trọng nhất cần thiết trong một hệ thống y tế cơ bản.

Video liên quan

Chủ Đề