Chữ viết học sinh lớp 1

Lớp 1 là giai đoạn bé mới tập làm quen với chữ viết. Thời gian đầu có thể rất khó khăn, bé sẽ bắt đầu với việc tập viết từng nét chữ cái. Song song với đó giáo viên cần rèn cho bé nét chữ tròn trịa, thẳng hàng. Dưới đây là các mẹo giúp cô luyện viết chữ đẹp cho học sinh lớp 1.

Dạy học sinh thành thạo các nét cơ bản trước

Bảng chữ cái của tiếng Việt tuy nhiều chữ, nhưng chúng đều được cấu tạo từ các nét cơ bản. Trước khi luyện chữ đẹp, thầy cô cần dạy bé viết thật tốt các nét này.

Bao gồm nét ngang, nét sổ, nét xiên, nét móc, nét cong, nét khuyết, nét thắt… Trong đó nét xiên gồm nét xiên trái và nét xiên phải. Nét móc gồm có nét móc xuôi, nét móc ngược và nét móc hai đầu. Nét cong gồm có nét cong hở phải, nét cong hở trái và nét cong khép kín. Nét khuyết gồm có nét khuyết trên và nét khuyết dưới.

Tiếp theo phải dạy trẻ cách xác định được đúng điểm đặt bút và điểm dừng bút. Hiện nay một số loại vở rèn chữ sẽ sử dụng các dấu chấm mô phỏng chữ viết. Bé chỉ cần dùng bút chì tô theo các dấu chấm này.

Đó cũng là cách luyện phản xạ tìm điểm đặt và dừng bút. Để từng con chữ được liền lạc, giáo viên nên dạy bé chú ý đến chỗ nối các nét. Cần viết đều tay, dùng lực vừa phải để chữ rõ ràng, thanh mảnh.

Đọc thêm bài viết: Luyện viết chữ đẹp cho học sinh lớp 2 – Nguyên tắc cơ bản cần ghi nhớ!

Một số lỗi sai khi viết chữ và cách khắc phục

Nhóm 1: với các chữ cái m, n, u, ư, i, t, v, r, p

Lỗi sai phổ biến nhất của nhóm chữ này là ở phần nối các nét, nét móc bị nghiêng. Ngoài ra một số trẻ cũng viết sai độ rộng của các nét. Cách khắc phục là cần luyện độ cao và độ rộng của các nét thật chính xác. Nét sổ phải thẳng. Các nét móc phải đủ độ cao 2 ô li. 

Nhóm 2: với các chữ cái b, l, h, k, y

Với nhóm này, bé thường viết nhầm điểm giao giữa các nét. Nét sổ thường bị cong không thẳng hàng. Cách khắc phục là cần nhắc bé điều chỉnh chiều cao chữ 5 ô li. Tập viết nét sổ thẳng hàng, chắc chắn.

Nhóm 3: với các chữ cái o, ô, ơ, a, ă, â, c, x, d, đ, q, g, e, ê, s

Phần bụng chữ thường bị viết quá rộng hoặc quá hẹp. Bé đưa bút không đều khiến nét chữ không tròn, dễ méo, nhất là chữ o. Để khắc phục, giáo viên cần hướng dẫn các bé viết tròn đều chữ o. Một mẹo đơn giản là dùng bút đỏ chấm 4 điểm vuông góc đều nhau. Bắt đầu từ điểm đặt bút, bé sẽ tô tròn đi qua 4 điểm đó và tạo thành chữ o hoàn chỉnh. Với các bé mới bắt đầu tập viết thì có thể tăng số lượng điểm để bé dễ hình dung.

Trên đây là một số lưu ý khi luyện viết chữ đẹp cho học sinh lớp 1. Luyện viết từng chữ cái đẹp là tiền đề để định hình nét chữ đẹp sau này. Nếu đã nắm được kỹ thuật viết chữ, bé sẽ dễ dàng viết được chữ nét thanh nét đậm hơn. Và góp phần cải thiện chữ viết nhanh hơn.

Tiếng Việt là môn học quan trọng dành cho học sinh lớp 1. Kiến thức quan trọng mà các bé được học từ Tiếng Việt lớp 1 là cách đọc và cách viết tiếng Việt. Khi viết Tiếng Việt, thứ quan trọng đầu tiên là cách viết chữ sao cho đẹp.

Thông báo:  Giáo án, tài liệu miễn phí, và các giải đáp sự cố khi dạy online có tại Nhóm giáo viên 4.0 mọi người tham gia để tải tài liệu, giáo án, và kinh nghiệm giáo dục nhé!

Khi nhìn vào một bài viết, đầu tiên thầy cô sẽ nhìn hình thức đầu tiên mà chưa đọc đến nội dung. Hình thức ở đây là cách trình bày và chữ viết của các bé.

Và bài luyện viết chữ đẹp cho học sinh lớp 1 sẽ hỗ trợ luyện viết cho các bé rất nhiều.

Ngoài ra, khi viết chữ đẹp, ngoài trình bày các bài văn dễ đọc thì các bé cũng trình bày được các môn học khác một cách sạch đẹp.

Như vậy, các bài kiểm tra các bé rất dễ được điểm tối đa như đề thi học kì Toán lớp 1 hay đề thi học kì Tiếng Việt lớp 1.

Có thể bạn quan tâm:  Tài liệu miễn phí: Bảng đánh vần tiếng Việt

Đặc biệt, trong chương trình Tiểu học sẽ có các kì thi dành cho luyện viết chữ đẹp. Đây là một lợi thế cho các bạn viết chữ đẹp.

Cách luyện viết chữ đẹp cho

Để có được chữ viết đẹp, các bé phải luyện các bài luyện viết chữ đẹp cho học sinh lớp 1. Bài luyện tập được sắp xếp từ luyện chữ cái đến luyện câu, sau đó là luyện đoạn văn.

Khi luyện tập các nét chữ giống trong bài luyện, các nét chữ của các bé sẽ đẹp dần lên. Các nét chữ sẽ theo thói quen như các bé luyện trong bài mẫu.

Và khi luyện chăm chỉ, đến một ngày chữ các bé không viết theo mẫu nhưng sẽ rất đẹp. Chúc các bé có một chữ viết thật đẹp!

Sơ lược Bản mềm: Bài luyện viết chữ đẹp cho học sinh lớp 1

Bản mềm: Bài luyện viết chữ đẹp cho học sinh lớp 1 được biên soạn có hệ thống. Phân loại khoa học theo từng dạng bài cụ thể. Quá trình luyện tập học sinh có thể hệ thống hóa lời giải một cách chi tiết. Quý thầy cô giáo có thể tải về dựa theo đối tượng học sinh của mình. Để sửa đổi cho phù hợp.

Ngoài ra với phương pháp dạy học tích cực. thầy cô có thể đưa những ví dụ trực quan hơn vào câu hỏi. Qua đó kích thích sự sáng tạo của học sinh Qua Bản mềm: Bài luyện viết chữ đẹp cho học sinh lớp 1. Tải thêm tài liệu tiểu học

Có thể bạn quan tâm:  Vở luyện viết chữ nhỏ - Tải miễn phí

Tải tài liệu miễn phí ở đây

Sưu tầm: Thu Hoài

Cách rèn học sinh lớp 1 viết đúng, viết đẹp

"Nét chữ - Nết người", đối với các em nhỏ đặc biệt là những em học sinh bắt đầu vào lớp 1, việc rèn luyện viết chữ là một việc rất qua trọng. Việc rèn luyện chữ viết không chỉ giúp các em viết đẹp mà còn rèn luyện tính kiên nhẫn, sự chịu khó và chăm chỉ. Để các em có được nét chữ đẹp, sự chỉ bảo của giáo viên trên lớp là không đủ, quý phụ huynh cũng nên quan tâm và hướng dẫn trẻ. Sau đây, mời các thầy cô giáo và quý phụ huynh tham khảo phương pháp luyện viết đúng, viết đẹp cho học sinh lớp 1.

Dạy học sinh viết đúng, viết đẹp thành thạo các nét cơ bản.

Công đoạn đầu tiên, giáo viên cần hướng dẫn học sinh nắm được các thuật ngữ dòng kẻ trong vở ô li, vở Tập viết, tập tô chữ, trên bảng con, bảng lớp. [Ví dụ như đường kẻ 1,2...đường kẻ đậm. Oli 1,2....]

Tiếp theo, hướng dẫn cho học sinh nắm chắc và viết tốt các nét cơ bản của chữ; nắm được tên gọi và cấu tạo của từng nét cơ bản bao gồm: Nét ngang, nét sổ, nét xiên trái, nét xiên phải, nét móc xuôi, nét móc ngược, nét móc hai đầu [là kết hợp của nét móc xuôi và nét móc ngược], nét cong hở phải, nét cong hở trái, nét cong khép kín, nét khuyết trên, nét khuyết dưới, nét thắt.

Việc nắm chắc cách viết, viết đúng, viết đẹp, thành thạo các nét cơ bản, nắm được cấu tạo của từng chữ cái giúp cho việc nối các nét thành chữ cái sẽ dễ dàng hơn.

Sau đó, dạy học sinh cách xác định tọa độ của điểm đặt bút và điểm dừng bút phải dựa trên khung chữ làm chuẩn. Hướng dẫn học sinh hiểu điểm đặt bút là điểm bắt đầu khi viết một nét trong một chữ cái hay một chữ.

Điểm dừng bút là vị trí kết thúc của nét chữ đa số điểm kết thúc ở 1/2 ô li. Riêng đối với con chữ o vì là nét cong tròn khép kín nên điểm đặt bút trùng với điểm dừng bút.

Để chữ viết không bị rời rạc, đứt nét giáo viên cần nhấn mạnh hơn chỗ nối nét, nhắc các em viết đều nét, liền mạch đúng kĩ thuật

Dạy cách rê bút

Rê bút là nhấc nhẹ đầu bút nhưng vẫn chạm vào mặt giấy theo đường nét viết trước hoặc tạo ra việt mờ để sau đó có nét viết khác đè lên.

Từ rê được hiểu theo nghĩa di chuyển chậm đều đều, liên tục trên bề mặt của giấy, do vậy giữa đầu bút và mặt giấy không có khoảng cách. [Cái này có thể hiểu là không được nhấc bút].

Dạy cách lia bút

Lia bút là dịch chuyển đầu bút từ điểm dừng này sang điểm đặt bút khác, không chạm vào mặt giấy. Khi lia bút, ta phải nhấc bút lên để đưa nhanh sang điểm khác, tạo một khoảng cách nhất định giữa đầu bút và mặt giấy.

Trong quá trình hướng dẫn học sinh về quy trình viết một chữ cái, rèn kĩ thuật nối chữ, viết liền mạch người giáo viên cần lưu ý sử dụng các thuật ngữ trên cho chính xác.

Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh viết chữ m, giáo viên hướng dẫn như sau:

Đặt bút giữa hai đường kẻ dọc, cao 2/3 đơn vị chữ viết nét móc đến đường kẻ đậm, tiếp tục đưa lên viết nét móc thứ 2, viết liền mạch với nét móc 2 đầu, dừng bút ở giữa ĐVC. Độ rộng giữa gia nét xổ là 1,5 ĐV

Rèn viết đúng trọng tâm các nhóm chữ

Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo nét và mối quan hệ về cách viết các chữ cái, để học sinh viết đúng kĩ thuật, viết đẹp, nắm chắc mẫu chữ.

Giáo viên chia chữ viết thành các nhóm và xác định trọng tâm đại diện cho mỗi nhóm chữ gồm những nét nào, những nét chữ nào học sinh hay viết sai, học sinh gặp khó khăn gì khi viết các nhóm chữ đó để khắc phục nhược điểm giúp học sinh viết đúng và đẹp mẫu chữ trong trường tiểu học cỡ vừa như sau:

Nhóm 1: Gồm các chữ: m, n, u, ư, i, t, v,r, p

Với nhóm này, các lỗi học sinh hay mắc là viết chưa đúng nét nối giữa các nét, nét móc thường hay bị đổ nghiêng, nét hất lên thường bị choãi chân ra không đúng.

Cách khắc phục: Cho học sinh luyện viết nét sổ có độ cao 2 ô li, sau đó mới viết nét móc xuôi, nét móc ngược, nét móc hai đầu có độ cao 2 ô li thật đúng, thật thẳng.

Khi học sinh viết thành thạo các nét đó, cho học sinh ghép các nét thành chữ. Khi ghép chữ luôn chú ý điểm đặt bút, điểm dừng bút, độ cao, độ rộng của mỗi nét để chữ viết cân đối, đẹp.

Nhóm 2: Gồm các chữ: b, l, h, k, y

Các lỗi hay mắc: Học sinh hay viết sai điểm giao nhau của nét, chữ viết còn cong vẹo.

Cách khắc phục: Trước tiên cho học sinh viết nét sổ có độ cao 5 ô li một cách ngay ngắn, thành thạo để rèn tư thế cầm bút chắc chắn cho học sinh. Sau đó dạy học sinh viết nét khuyết trên có độ cao 5 ô li, độ rộng trong lòng 1 ô li.

Để giúp học sinh viết đúng điểm giao nhau của các nét khuyết, hướng dẫn học sinh đặt một dấu chấm nhỏ vào sát đường kẻ dọc, trên dòng kẻ ngang 2 của li thứ tư và rèn cho học sinh luôn đưa bút chìtừ điểm bắt đầu qua đúng chấm rồi mới đưa bút lên tiếp viết nét khuyết trên có độ rộng bằng 1 li. Tương tự như vậy, dạy học sinh viết nét khuyết dưới có độ cao 5 ô li, độ rộng 1 ô li.

Khi dạy viết chữ h, hướng dẫn Viết nét khuyết trên trước, từ điểm dừng bút của nét khuyết trên ở ĐK ngang 1 rê bút viết tiếp nét móc hai đầu có độ cao 2 li, độ rộng 1 li dừng bút ở ĐK ngang 2. Tương tự như vậy với các chữ còn lại.

Nhóm 3: Gồm các chữ: o, ô, ơ,a, ă, â, c, x, d, đ, q, g, e, ê, s

Các lỗi học sinh hay mắc: viết chữ o chiều ngang quá rộng hoặc quá hẹp, nét chữ không tròn đều đầu to, đầu bé, chữ o méo. Hầu hết các em viết chữ o xấu.

Cách khắc phục: Để viết được đúng và đẹp nhóm chữ này thì cần phải viết chữ o đúng và đẹp tròn theo quy định.

Giáo viên cho học sinh chấm 4 điểm vuông góc đều nhau như điểm giữa 4 cạnh của hình chữ nhật và từ điểm đặt bút của con chữ o viết một nét cong tròn đều đi qua 4 chấm thì sẽ được chữ o tròn đều và đẹp. Sau đó, hướng dẫn học sinh ghép với các nét cơ bản khác để tạo thành chữ.

Để chữ viết không bị rời rạc, đứt nét phải nhấn mạnh hơn chỗ nét nối, nhất là chỗ rê bút, từ điểm dừng bút của con chữ vừa viết, rê bút lên viết liền mạch đến đâu mới được nhấc bút.

Ở phần đầu học chữ ghi âm, học sinh đã được hướng dẫn rất kĩ về độ cao, độ rộng của từng nét chữ, con chữ. Quý thầy cô có thể tham khảo ngay bài viết về các lỗi học sinh thường mắc phải tại đây

Khi dạy sang phần vần tuy không cần hướng dẫn quy trình viết từng chữ song giáo viên vẫn cần thường xuyên cho học sinh nhắc lại độ cao các chữ cái, những chữ cái nào có độ cao bằng nhau, nét nối giữa các chữ cái trong một chữ ghi tiếng, khoảng cách giữa các chữ ghi tiếng [bằng một con chữ o].

Khi hướng dẫn học sinh viết chữ nét thanh, nét đậm, giáo viên vừa viết mẫu vừa nói rõ quy trình viết [viết như quy trình], chỉ khác bằng một mẹo nhỏ để học sinh dễ làm theo.

Chú ý, viết các nét rê lên đưa nhẹ tay hơn một chút tạo nét thanh bé, nét kéo xuống theo chiều đầu ngòi bút chìtạo nét đậm hơn nét thanh một chút. Đối với bút mực học sinh cần viết úp ngòi xuống, cổ tay, cánh tay để vuông góc.

Với học sinh trung bình, yếu, chỉ yêu cầu các em viết đúng cỡ chữ, thẳng hàng, ngay ngắn, đều nét, liền mạch. Đối với học sinh khá giỏi, yêu cầu ở mức độ cao hơn các em viết được chữ nét thanh, nét đậm.

Nét chữ có độ mịn, mượt, không sần sùi. Chữ viết thẳng đứng, các nét chữ song song với nhau, đều nét, liền mạch, ngay ngắn và sạch đẹp.

“Khi dạy học sinh cỡ chữ nhỏ cũng thường xuyên luyện theo cách đó giúp các em nhớ lâu và viết đều nét, liền mạch, đúng độ cao, độ rộng các chữ cái”.

Cập nhật: 06/07/2017

Video liên quan

Chủ Đề