Những câu tục ngữ trong bài 18 19 có thể coi là loại văn bản nghị luận đặc biệt hay không vì sao

Soạn văn 7 tập 2 bài 25 [trang 66]

Hôm nay, Download.vn sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 7: Ôn tập văn nghị luận, vô cùng hữu ích dành cho học sinh.

Soạn bài Ôn tập văn nghị luận

Hy vọng với tài liệu này, các bạn học sinh lớp 7 sẽ chuẩn bị bài nhanh chóng và đầy đủ, mời tham khảo bên dưới.

Soạn văn Ôn tập văn nghị luận

1. Đọc lại các văn bản nghị luận đã học [Bài 20, 21, 23, 24] và điền vào bảng kê theo mẫu dưới đây:

STT

Tên bài

Tác giả

Đề tài nghị luận

Luận điểm chính

Phương pháp lập luận

1

Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

Hồ Chí Minh

Tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam

Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta.

Chứng minh

2

Sự giàu đẹp của tiếng Việt

Đặng Thai Mai

Sự giàu đẹp của tiếng Việt

Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay.

Chứng minh kết hợp giải thích

3

Đức tính giản dị của Bác Hồ

Phạm Văn Đồng

Đức tính giản dị của Bác Hồ

Bác giản dị trong mọi phương diện: bữa cơm, nhà ở, lối sống, cách nói và viết. Sự giản dị ấy đi liền với một đời sống tinh thần phong phú, rộng lớn.

Chứng minh kết hợp giải thích và bình luận

4

Ý nghĩa văn chương

Hoài Thanh

Văn chương và ý nghĩa của nó đối với con người

Nguồn gốc của văn chương là ở tình thương người, thương muôn loài, muôn vật. Văn chương sáng tạo ra sự sống và nuôi dưỡng tình cảm của con người

Giải thích kết hợp bình luận

2. Nêu tóm tắt những nét đặc sắc nghệ thuật của những bài văn nghị luận đã học

Gợi ý:

- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta: Bố cục chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc, toàn diện, được sắp xếp hợp lý, hình ảnh so sánh đặc sắc.

- Sự giàu đẹp của tiếng Việt: Bố cục mạch lạc, kết hợp các phương pháp lập luận giải thích và chứng minh, luận cứ chặt chẽ, xác đáng.

- Đức tính giản dị của Bác Hồ: Dẫn chứng cụ thể, xác thực, toàn diện, kết hợp các phương pháp chứng minh với giải thích và bình luận, lời văn giản dị, giàu cảm xúc.

- Ý nghĩa văn chương: Trình bày những vấn đề phức tạp một cách ngắn gọn, giản dị, văn viết giàu cảm xúc, hình ảnh.

3.

a. Trong chương trình ngữ văn 6 học kì II em đã học nhiều bài thuộc các thể truyện, ký [loại hình tự sự] và thơ trữ tình, tùy bút [loại hình trữ tình]. Bảng kê dưới đây liệt kê các yếu tố có trong các văn bản tự sự, trữ tình và nghị luận. Căn cứ vào hiểu biết của mình, em hãy chọn trong cột bên phải những yếu tố có trong mỗi thể loại ở cột bên trái, rồi ghi vào vở.

b. Dựa vào sự tìm hiểu ở trên, em hãy phân biệt sự khác nhau căn bản giữa văn nghị luận và các thể loại tự sự, trữ tình.

c. Những câu tục ngữ trong Bài 18, 19 có thể coi là văn bản nghị luận đặc biệt không? Vì sao?

Gợi ý:

a.

Thể loại

Yếu tố

Truyện

Cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện

Cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện

Thơ trữ tình

Nhân vật, vần, nhịp

Thơ tự sự

Nhân vật, vần, nhịp

Tùy bút

Nhân vật, người kể chuyện

Nghị luận

Luận điểm, luận cứ

b. Các thể loại tự sự như truyện, kí, thơ tự sự chủ yếu dùng phương thức miêu tả và kể nhằm tái hiện sự vật, hiện tượng, con người, câu chuyện….

- Các thể loại trữ tình, tùy bút chủ yếu dùng phương thức biểu cảm để thể hiện tình cảm, cảm xúc qua các hình ảnh, nhịp điệu, vần điệu.

- Văn nghị luận dùng phương thức lập luận, bằng lí lẽ, dẫn chứng để trình bày ý kiến, tư tưởng nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về mặt nhận thức.

c. Có thể coi những câu tục ngữ ở bài 18, 19 là văn bản nghị luận đặc biệt. Vì chúng có cấu trúc tư duy của nghị luận. Có luận cứ và luận điểm.

Ví dụ như “Uống nước nhớ nguồn” - răn dạy về bài học biết ơn, sống có tình nghĩa.

Tổng kết: Nghị luận là một hình thức hoạt động ngôn ngữ phổ biến trong đời sống và giao tiếp của con người để nêu ý kiến, đánh giá, nhận xét, bàn luận về các hiện tượng, sự vật, vấn đề xã hội, tác phẩm nghệ thuật hay ý kiến của người khác. Văn nghị luận phân biệt với các tác phẩm tự sự trữ tình chủ yếu ở chỗ dùng lí lẽ, dẫn chứng và bằng cách lập luận nhằm thuyết phục nhận thức của người đọc. Bài văn nghị luận nào cũng có đối tượng [hay đề tài], nghị luận, các luận điểm, luận cứ và lập luận. Các phương pháp lập luận chính thường gặp là: chứng minh, giải thích.

Cập nhật: 24/02/2022

[1] Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

- Bố cục chặt chẽ

– Dẫn chứng chọn lọc, toàn diện.

– Hình ảnh so sánh, đặc sắc

[2] Sự giàu đẹp của tiếng Việt

- Bố cục mạch lạc

- Kết hợp giait htichs với chứng minh

- Luận cứ xác đáng, toàn diện, chặt chẽ

[3] Đức tính giản dị của Bác Hồ

- Dẫn chứng  cụ thể, xác thực, toàn diện

- Kết hợp với chứng minh với giải thích và bình luận

- Lời văn giản dị mà giàu cảm xúc

[4] Ý nghĩa văn chương

- Trình bày những vấn đề  phức tạp một cách ngắn gọn giản dị, sáng sủa.

- Kết hợp với cảm xúc, văn giàu hình ảnh 
 

Câu 3: 

a] Trong chương trình ngữ văn 6 học kì II em đã học nhiều bài thuộc các thể truyện , kí [loại hình tự sự]  và thơ trữ tình , tùy bút [loại hình trữ tình]. Bảng kê dưới dây liệt kê các yếu tố có trong các văn bản tự sự , trữ tình  và nghị luận . Căn cứ vào hiểu biết của mình, em hãy chọn trong cột bên phải  những yếu tố có trong mỗi thể loại ở cột bên trái, rồi ghi vào vở.

 

b] Dựa vào sự tìm hiểu ở trên, em hãy phân biệt sự khác nhau căn bản giữa văn nghị luận  và các thể loại tự sự, trữ tình.

 

Các thể loại tự sự như truyện, kí, thơ tự sự chủ yếu dung phương thức miêu tả và kể nhằm tái hiện sự vật, hiện tượng , con người, câu chuyện, ….

- Các thể laoij trữ tình, tùy bút chủ yếu dùng phương thức biểu cảm để thể hiện tình cảm, cảm xúc qua các hình ảnh, nhịp điệu, vần điệu. Chúng tập trung xây dựng các hình tượng nghệ thuật với nhiều dạng thức khác nhau như nhân vật, hình tượng thiên nhiên, đồ vật, …

- Khác với thể loại tự sự và trữ tình, văn nghị luận dùng phương thức lập luận, bằng lí lẽ, dẫn chứng để tình bày ý kiến, tư tưởng nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về mặt nhận thức. Văn nghị luận cũng có hình ảnh, cảm xúc  nhưng điều cốt yếu là lập luận với các hệ thống  luận điểm, luận cứ chặt chẽ xác đáng.

 

c] Những câu tục ngữ trong bài 18, 19 có thể coi là văn bản nghị luận đặc biệt không? Vì sao?

 

  Có thể coi  những câu tục ngữ  ở bài 18, 19 là văn bản nghị luận đặc biệt . Vì chúng có cấu trúc tư duy của nghị luận. Có luận cứ và luận điểm. Chẳng hạn:

Một mặt người bằng mười mặt của 

 Đây là một so sánh, vế đầu là “luận  cứ”, vế sau rút ra kết luận là “luận điểm”: Thể hiện một quan điểm, một tư tưởng.

Những câu tục ngữ đã học có được coi là văn bản nghị luận đặc biệt. Bởi vì những câu tục ngữ cũng có đầy đủ về ý nghĩa, dẫn chứng và luận điểm, chúng đều bàn luận về vấn đề xã hội, chính trị,....khiên chúng ta bàn luận suy ngẫm, đưa ra bài học ý nghĩa giống một văn bản nghị luận.

Bạn đang xem: Những câu tục ngữ đã học có thể coi là loại văn bản nghị luận đặc biệt không vì sao


Bằng những hiểu biết của mình, em hãy chọn trong cột bên phải những yếu tố có trong mỗi thể loại cột bên trái.


Dựa vào kết quả mục a] em hãy phân biệt sự khác nhau căn bản giữa nghị luận và các thể loại tự sự trữ tình.


Đọc nội dung trong bảng sau và cho biết: Mục đích của giải thích là gì và có những phương pháp giải thích nào?


Tìm cụm C-V làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ trong các câu sau đây. Cho biết trong mỗi câu, cụm C-V làm thành phần gì.


Mỗi câu trong từng cặp câu dưới đây trình bày một ý riêng. Hãy gộp các câu thành một câu có cụm C-V làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ mà không thay đổi nghĩa chính của chúng.

Xem thêm: Cộng Đồng Steam :: Hướng Dẫn Chơi Total War Warhammer 2, Total War: Warhammer 2 Có Còn Đáng Chơi Không


Viết một cặp câu trong đó mỗi câu trình bày một ý riêng, sau đó hãy gộp thành một câu có cụm C-V làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ mà thay đổi nghĩa chính của chúng


Để học tốt VNEN ngữ văn 7 tập 2, loạt bài giải bài tập VNEN ngữ văn 7 tập 2 đầy đủ kiến thức, lý thuyết và bài tập được biên soạn bám sát theo nội dung sách giáo khoa Lớp 7.


Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 7, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút [1 tiết], đề thi học kì 1 và 2 [đề kiểm tra học kì 1 và 2] các môn trong chương trình Lớp 7 giúp bạn học tốt hơn.


Trang web học trực tuyến online miễn phí.

Đề thi Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5 Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9 Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12


Tầng 2, số nhà 541 Vũ Tông Phan, Phường Khương Đình, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, Việt Nam


Trang web học trực tuyến với hướng dẫn giải bài tập, đề thi thpt chuyên, đại học ngắn dễ hiểu. Học giỏi mà không phải tốn thời gian quá nhiều vào việc học.

Video liên quan

Chủ Đề