Ngoài khu dân cư được chạy tốc độ bao nhiêu?

Tốc độ tối đa cho phép ngoài khu vực đông dân cư

Tốc độ tối đa cho phép ngoài khu vực đông dân cư?  Luật sư có thể cho tôi biết tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới ngoài khu vực đông dân cư của xe ô tô được quy định cụ thể thế nào? Xe tôi là xe trên 35 chỗ ngồi thì đi được chạy tối đa bao nhiêu km/h? Trường hợp tôi chạy quá tốc độ 10km/h thì bị phạt thế nào? Có thể ủy quyền cho người khác đi nộp thay được không? Nếu nộp chậm thì bị phạt thế nào?

Về vấn đề:Tốc độ tối đa cho phép ngoài khu vực đông dân cư;  Tổng đài tư vấn xin trả lời cho bạn như sau:

Thứ nhất, quy định về Tốc độ tối đa cho phép ngoài khu vực

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 31/2019/TT-BGTV quy định tốc độ tối đa cho phép ngoài khu vực đông dân cư như sau:

Điều 7. Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư [trừ đường cao tốc]

Loại xe cơ giới đường bộ

Tốc độ tối đa [km/h]

Đường đôi; đườnmột chiều có từ hai làn xe cơ giới tr lên

Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới

Xe ô tô con, xe ô tô ch nời đến 30 chỗ [trừ xe buýt]; ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bng 3,5 tn.

90

80

Xe ô tô chở người trên 30 chỗ [trừ xe buýt]; ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn [trừ ô tô xi téc].

80

70

Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng [trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông].

70

60

Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc.

60

50

Như vậy, theo quy định này thì tốc độ của xe cơ giới trong khu vực đông dân cư được quy định như sau:

– Trường hợp 1: Khi điều khiển ô tô trên đường đôi [có dải phân cách giữa]; đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên ngoài khu vực đông dân cư, bạn điều khiển xe ô tô lưu thông với tốc độ tối đa cho phép là 80 km/h.

– Trường hợp 2: Khi điều khiển ô tô trên đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe cơ giới trong khu vực đông dân cư, bạn điều khiển xe ô tô lưu thông với tốc độ tối đa cho phép là 70 km/h.

-->Tốc độ tối đa cho phép các phương tiện lưu thông trong khu vực đông dân cư.

Thứ hai, mức phạt khi có vi phạm vượt quá Tốc độ tối đa cho phép ngoài khu vực

Căn cứ vào Điểm i Khoản 5 và Điểm b Khoản 11 Điều 5  Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

i] Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.

11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

b] Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ từ 10 km/h đến 20 km/h bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước giấy phép lái xe 01 tháng đến 03 tháng.  Đối chiếu với trường hợp của bạn, bạn chạy quá tốc độ 71/60 km/h, tức là quá tốc độ 11 km/h do đó bạn bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước giấy phép lái xe 01 tháng đến 03 tháng.

Thứ ba, ủy quyền nộp phạt 

Căn cứ Điều 138 Bộ luật dân sự 2015 về đại diện theo ủy quyền:

“1. Cá nhân, pháp nhân có thể uỷ quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân”.

Theo đó; cá nhân có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Theo đó, việc ủy quyền nộp phạt vi phạm về an toàn giao thông là một giao dịch dân sự bình thường; vì vậy, bạn hoàn toàn có thể ủy quyền cho anh bạn thực hiện thủ tục nộp phạt vi phạm an toàn giao thông. 

Khi thực hiện thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông trong trường hợp ủy quyền,  bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây: 

+ Giấy ủy quyền nộp phạt vi phạm giao thông có dấu xác nhận của chính quyền địa phương nơi bạn cư trú hoặc phải được công chứng theo quy định của pháp luật;

+ Biên bản xử phạt vi phạm giao thông;

+ Bản sao chứng thực Giấy CMND của người ủy quyền

+ Bản chính CMND 

-->Thủ tục nộp phạt qua bưu điện khi điều khiển ô tô chạy quá tốc độ

Tổng đài tư vấn online về Giao thông đường bộ: 19006172

Thứ tư, về vấn đề chậm nộp phạt giao thông

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về vấn đề nộp phạt chậm như sau:

“Điều 78. Thủ tục nộp tiền phạt

1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.”

Như vậy, có thể thấy trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt mà bạn không đi nộp phạt thì sẽ coi là nộp phạt giao thông chậm. Số tiền nộp phạt = số tiền phạt +[số tiền phạt x 0,05% x số ngày vượt quá].

Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề Tốc độ tối đa cho phép ngoài khu vực; xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

Chủ Đề