Nghiên cứu về bữa ăn của sinh viên

  1. Nghiên cứu hành vi dùng bữa sáng của sinh viên đại học Ngoại Thương 00 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG Foreign trade university BÀI TẬP LỚN MÔN : NGUYÊN LÝ THỐNG KÊ KINH TẾ Đề tài thống kê : “ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH ĂN SÁNG CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG” Hà Nội, Ngày 20 Tháng 11 Năm 2011 1 Nhóm sinh viên đại học Ngoại Thương lớp TOA301(1-1112).3_LT
  2. Nghiên cứu hành vi dùng bữa sáng của sinh viên đại học Ngoại Thương MỤC LỤC 2 Nhóm sinh viên đại học Ngoại Thương lớp TOA301(1-1112).3_LT
  3. Nghiên cứu hành vi dùng bữa sáng của sinh viên đại học Ngoại Thương DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ : Cơ cấu mẫu theo giới tính.......................................................... 19 Biểu đồ : Cơ cấu mẫu theo khóa học.......................................................... 19 Biểu đồ : Cơ cấu mẫu theo chi tiêu............................................................. 20 Biểu đồ : Nhu cầu ăn sáng............................................................................21 Biểu đồ : Mục đích ăn sáng.......................................................................... 22 Biểu đồ : Mức độ quan tâm đến các yếu tố................................................ 22 Biểu đồ : Lựa chọn món ăn sáng..................................................................24 Biểu đồ : Lựa chọn nơi ăn sáng................................................................... 25 Biểu đồ : Thời gian ăn sáng..........................................................................25 Biểu đồ : Chi tiêu ăn sáng mỗi tháng của sinh viên.....................................27 Biểu đồ : Chi tiêu mỗi bữa sáng của sinh viên............................................ 28 Biểu đồ : Sự tác động của các yếu tố đến việc lựa chọn bữa ăn sáng......29 Biểu đồ : Hành vi thay đổi bữa sáng của sinh viên......................................30 Biểu đồ : Yếu tố ảnh hưởng đến hành vi thay đổi bữa sáng của sinh viên…. ........................................................................................................................31 Biểu đồ : đánh giá mức độ gặp khó khăn khi lựa chọn bữa ăn sáng.........32 3 Nhóm sinh viên đại học Ngoại Thương lớp TOA301(1-1112).3_LT
  4. Nghiên cứu hành vi dùng bữa sáng của sinh viên đại học Ngoại Thương LỜI MỞ ĐẦU I Mục đích nghiên cứu 1. Mục đích chung Mục đích chung của đề tài này là khảo sát nhu c ầu dùng b ữa ăn sáng c ủa sinh viên Ngoại Thương nói riêng và sinh viên đang theo h ọc ở các trường đại h ọc, cao đẳng nói chung. 2. Mục đích riêng Đối với đề tài, nhóm chúng tôi sẽ tập trung nghiên cứu với một số mục đích cơ bản sau: • Sự quan tâm đến bữa sáng của sinh viên Ngoại thương • Tìm hiểu chung về cách thức ăn sáng của sinh viên hiện nay. • Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn các món ăn sáng của sinh viên. • Đưa ra các giải pháp phù hợp với các hành vi dùng bữa sáng của sinh viên. II Đối tượng, thời gian, không gian nghiên cứu 1. Đối tượng nghiên cứu Với đề tài này, đối tượng mà chúng tôi hướng tới đó là các hành vi dùng b ữa sáng của sinh viên Ngoại thương. 2. Thời gian nghiên cứu Nhóm đã tổ chức họp nhóm, phân công vi ệc bắt đ ầu t ừ ngày 29/10/2011 và hoàn thành số liệu thống kê kết quả, phân tích kết quả làm tiểu luận ngày 20/11/2011. 3. Không gian nghiên cứu Đối với đề tài này, không gian nghiên cứu là 133 sinh viên Đ ại h ọc Ngo ại thương Hà Nội từ năm nhất đến năm tư, không phân biệt nam nữ. III Nội dung nghiên cứu. Bữa ăn sang là môt bữa ăn chinh quan trong trong ngay, đây la ̀ b ữa ăn đâu tiên ́ ̣ ́ ̣ ̀ ̀ sau môt khoang thời gian dai ngưng ăn 10-12 tiêng đông hô, từ bữa ăn tôi hôm ̣ ̉ ̀ ́ ̀ ̀ ́ trước nên cơ thể rât cân được nap năng lượng. Thông thường, chung ta hoat đông ́̀ ̣ ́ ̣ ̣ nhiêu vao buôi sang nên để băt đâu môt ngay mới đây sức sông, cơ thể rât cân được ̀ ̀ ̉́ ́̀ ̣ ̀ ̀ ́ ́̀ cung câp năng lượng và dưỡng chât. Một bữa ăn sáng thích hợp sẽ tạo điều kiện ́ ́ 4 Nhóm sinh viên đại học Ngoại Thương lớp TOA301(1-1112).3_LT
  5. Nghiên cứu hành vi dùng bữa sáng của sinh viên đại học Ngoại Thương khởi động cho một ngày mới, nạp năng lượng trong cả một ngày làm vi ệc. Bo ̉ qua bữa ăn sang sẽ dân đên hạ đường huyêt, giam khả năng tâp trung lam viêc và hoc ́ ̃ ́ ́ ̉ ̣ ̀ ̣ ̣ tâp, khả năng sang tao cung giam. ̣ ́ ̣ ̃ ̉ Chinh vì vây, chung tôi đã quyêt đinh chon đề tai “ Nghiên cứu hanh vi dung ́ ̣ ́ ̣́ ̣ ̀ ̀ ̀ bữa sang cua sinh viên ĐH Ngoai thương ” để nghiên cứu. Đây cung chinh là môi ́ ̉ ̣ ̃ ́ ́ quan tâm đôi với sinh viên ĐH Ngoai thương cung như cac nhà cung câp dich vụ ́ ̣ ̃ ́ ́ ̣ bởi thời gian buôi sang cua sinh viên là rât gâp rut, môt số sinh viên ch ưa nhân th ức ̉́ ̉ ́́ ́ ̣ ̣ được vai trò cua bữa sang hay có nhiêu yêu tố tac đông đên bữa sang cua sinh viên. ̉ ́ ̀ ́ ́ ̣ ́ ́ ̉ Kết quả việc nghiên cứu hành vi dùng bữa ăn sáng c ủa sinh viên tr ường Đ ại học Ngoai thương sẽ là nguồn thông tin hữu ích đối với những người phục vụ bữa ̣ điểm tâm cho sinh viên, giúp họ hiểu được mối quan tâm và những mong muốn của các bạn để từ đó có thể đáp ứng nhu cầu về bữa ăn sáng của sinh viên. IV. Phương pháp nghiên cứu Với đề tài: “ Nghiên cứu hành vi dùng bữa sáng c ủa sinh viên đ ại h ọc Ngo ại thương”, chúng tôi đã lựa chọn một số phương pháp thống kê đặc trưng đ ể nghiên cứu. Cụ thể: + Phương pháp 1: Thiết kế phiếu điều tra. + Phương pháp 2: Thu thập thông tin. + Phương pháp 3: Tổng hợp thông tin. + Phương pháp 4: Bảng, đồ thị thống kê. + Phương pháp 5: Các tham số phân tích thống kê. NỘI DUNG CHƯƠNG I – CƠ SỞ NGHIÊN CỨU 1. Khái quát về hành vi người tiêu dùng Hành vi tiêu dùng là hành động của một người tiến hành mua và sử dụng sản phẩm cũng như dịch vụ, bao gồm cả quá trình tâm lý và xã h ội x ảy ra tr ước và sau khi xảy ra hành động. ( theo Phillip Kotler) Đứng dưới góc độ là người cung cấp dịch vụ, nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng với mục đích nhận biết các đặc điểm cá nhân, sở thích, nhu c ầu, khách hàng 5 Nhóm sinh viên đại học Ngoại Thương lớp TOA301(1-1112).3_LT
  6. Nghiên cứu hành vi dùng bữa sáng của sinh viên đại học Ngoại Thương của mình là ai? Mua khi nào và quan tâm những gì?..thì cần phải bi ết mô hình hành vi người tiêu dùng. 2. Tổng quan về bữa ăn sáng 2.1 Khái niệm Bữa ăn sáng hay còn gọi là bữa sáng, bữa lót dạ hay bữa điểm tâm là bữa ăn đầu tiên trong ngày, thường là vào buổi sáng sau khi thức dậy với thực đơn thường gồm những món thức ăn nhanh, nhẹ kèm theo các món tráng mi ệng và giải khát như trà, sữa, cà phê, nước giải khát.... Mỗi một quốc gia, dân tộc, vùng miền, mỗi nền văn hóa trên thế giới đều có những bữa điểm tâm đa dạng theo cách khác nhau. Các chuyên gia dinh dưỡng cho rằng b ữa ăn sáng là b ữa ăn quan tr ọng nh ất trong ngày và là nền tảng để cung cấp dinh dưỡng có lợi nhất cho sức khoẻ nhiều nhà dinh dưỡng đã xác định được giá trị của bữa ăn nhanh vào buổi sáng, bữa ăn sáng chiếm 30 - 40% tổng năng lượng cả ngày nên cần ph ải là b ữa ăn đ ầy đ ủ dưỡng chất nhất. Thiếu ăn sáng có thể sẽ gây h ậu quả b ất lợi đ ến các ho ạt đ ộng cơ thể và tinh thần trong suốt một buổi sáng. 2.2 Vai trò Bạn nhịn bữa sáng và đến trưa, do đói c ồn cào, b ạn ăn ng ấu nghi ến đ ể bù lại? Nếu có thói quen này, hãy bỏ ngay vì cơ quan tiêu hóa của bạn s ẽ ph ải làm việc quá tải vào buổi trưa, việc tiêu hóa và hấp thu sẽ kém hiệu quả, không th ể bù đắp sự thiếu hụt năng lượng sau một đêm dài và nửa ngày làm việc. Theo những nghiên cứu khoa học, bữa ăn sáng tốt không chỉ mang lại cho cơ thể được thon mảnh mà còn giúp cơ thể tránh được một số nguy cơ m ắc b ệnh như: tim mạch, tiểu đường, ung thư đường ruột…Các chuyên viên ẩm thực cho biết, não bộ hoạt động rất mạnh vào lúc 10h đến 12h và nó phải l ấy “nhiên li ệu” từ bữa ăn sáng. Có thể nói, bữa ăn sáng là bữa ăn quan trọng nhất và là nền tảng để cung cấp dinh dưỡng có lợi nhất cho cơ thể. Vì sao không nên bỏ bữa ăn sáng? Bữa sáng có vai trò rất quan trọng. +Cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động : Sau giấc ngủ dài, cơ thể chúng ta thiếu hụt năng lượng nghiêm trọng. Bữa sáng với đầy đủ các dưỡng chất là cách tốt nhất cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động trong ngày. Năng lượng được c ơ thể thu nhận từ bữa sáng, sẽ giúp chuyển hoá và trao đổi chất trong cơ th ể. Nhờ đó các cơ quan trong cơ thể sẽ “năng động” và “hăng hái” hơn. +Tăng cường trí não : Các tế bào thần kinh tiêu thụ năng lượng rất nhiều, vì thế, nếu để não đói, khả năng tư duy và ghi nhớ sẽ giảm sút. Để não hoạt động tốt hơn, bạn cần ăn sáng với các thực phẩm như ngũ cốc, rau quả có nhiều chất 6 Nhóm sinh viên đại học Ngoại Thương lớp TOA301(1-1112).3_LT
  7. Nghiên cứu hành vi dùng bữa sáng của sinh viên đại học Ngoại Thương xơ, thực phẩm giàu protein, hạn chế các món ăn có hàm l ượng đường và ch ất béo cao. +Ngừa ung thư và các bệnh tim mạch : Bữa ăn sáng sẽ giúp hệ tuần hoàn hoạt động tốt hơn, quá trình trao đổi chất cũng triệt để hơn, từ đó sẽ giảm được các nguy cơ gây ra bệnh tim mạch, huyết áp, ung th ư… Bữa sáng nhi ều rau qu ả và ngũ cốc là bữa sáng lý tưởng nhất, vì rau quả và ngũ cốc s ẽ làm gi ảm nguy c ơ mắc bệnh tim mạch, ung thư và các bệnh mạn tính khác. Giảm cân: Khi chúng ta ăn vào, cơ thể sẽ diễn ra quá trình trao đổi ch ất, đây cũng là lúc cơ thể bắt đầu tiêu hao calo. Sau bữa ăn sáng, quá trình tiêu th ụ calo di ễn ra mạnh nhất, vì thế ăn sáng được xem là một trong những biện pháp giảm cân h ữu hiệu. Những người thường xuyên không ăn sáng rất dễ rơi vào tình trạng: +Mất cân bằng dinh dưỡng, sức đề kháng thấp : Do nguồn năng lượng ở mức rất thấp nên cơ thể buộc phải lấy năng lượng dự trữ từ gan, khi ến gan luôn ở trong tình trạng quá sức. Hơn nữa, nếu buổi sáng không ăn, đến khoảng 9 giờ hoặc 10 giờ trưa bạn sẽ bị đói cồn cào, người nôn nao, huy ết áp h ạ th ấp, gây t ổn hại nghiêm trọng đến hệ tiêu hóa. Dần dần khả năng miễn dịch và sức đề kháng của cơ thể bị giảm sút. +Ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc : Không ăn sáng ảnh hưởng nhiều đến năng suất làm việc do bụng đói cồn cào, dạ dày co bóp nhiều s ẽ làm bạn không tập trung được vào công việc. +Đau dạ dày và kết sỏi ở bộ máy tiêu hóa : Dạ dày luôn co bóp không, dịch vị tiết ra nhưng không có gì để tiêu hóa, dần dần sẽ dẫn đến viêm loét d ạ dày. Do ruột rỗng, nhu động giảm, các chất cặn bã trong ruột của ngày hôm trước không có cơ hội để đào thải ra ngoài, lâu dần nó sẽ kết lại thành sỏi. +Béo phì: Buổi sáng không ăn, nên buổi trưa và buổi tối bạn phải ăn nhiều hơn để có đủ năng lượng. Trong khi hoạt động vào buổi chiều và t ối không nhi ều, thức ăn sẽ không kịp tiêu hóa hết, khiến cho nhiệt lượng trong cơ thể bạn ngày một tăng, lượng mỡ tích tụ lại ngày càng nhiều. Kết cục bạn sẽ mắc bệnh béo phì. +Nhanh lão hóa : Do không ăn sáng nên cơ thể buộc phải huy động lượng đường và protein được dự trữ sẵn để hoạt động, làm cho bề mặt của lớp da b ị khô, rám, mất dinh dưỡng, do vậy dễ xuất hiện nếp nhăn nhất là ở vùng mắt và mặt. Nếu nhịn ăn sáng hoặc chỉ ăn qua loa, bạn s ẽ không cung c ấp đ ủ năng l ượng và các chất dinh dưỡng cho cơ thể. Vào giữa hay cuối bu ổi sáng, đ ường huy ết s ẽ hạ làm bạn mệt mỏi, hoa mắt, năng suất lao động kém, dễ bị sai sót trong công việc. Học sinh, sinh viên đến lớp buổi sáng nếu b ụng lép k ẹp s ẽ h ọc kém t ập trung, hay buồn ngủ, thèm ăn quà vặt lúc nghỉ giữa giờ. Tế bào não đ ặc bi ệt nh ạy 7 Nhóm sinh viên đại học Ngoại Thương lớp TOA301(1-1112).3_LT
  8. Nghiên cứu hành vi dùng bữa sáng của sinh viên đại học Ngoại Thương cảm với sự thiếu hụt ôxy và các chất dinh dưỡng. Nếu không ăn sáng, tình trạng đói có thể gây hại cho việc duy trì chức năng não, dẫn đến tình tr ạng kém linh hoạt, nhanh nhạy và chính xác. 2.3 Thực trạng Hiện nay tình trạng sinh viên bỏ bữa sáng trở nên r ất ph ổ bi ến. có 3 nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này đó là không có th ời gian, do thói quen không ăn sáng, hoặc thói quen ngủ dậy muộn. Hầu hết sinh viên Ngoại thương nói riêng và các sinh viên đại học, cao đẳng nói chung đều không có thời gian ăn sáng và vì thế họ thường bỏ bữa sáng Rất nhiều người có thói quen ăn sáng ngay sau khi ngủ d ậy (kho ảng 5h – 6h) và cho rằng làm như vậy sẽ kịp thời bổ sung năng lượng và dưỡng chất cho cơ thể sau một giấc ngủ dài. Tuy nhiên, ăn sáng quá sớm không những không tốt cho cơ th ể mà còn gây h ại cho đường ruột. Ngay sau khi ngủ dậy nên uống nước để bổ sung lượng n ước đã tiêu hóa hết trong giấc ngủ dài, 20 – 30 phút sau ăn sáng là thích h ợp. T ốt nh ất nên ăn sáng sau 7h sáng để đạt hiệu quả tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng cao nhất. Trong khi đó, cũng có một số lượng lớn sinh viên ăn sáng quá mu ộn. V ới th ực trạng ngủ ngày cày đêm của nhiều bạn sinh viên Ngoại thương hiện nay thì bữa sáng thường được bắt đầu vào lúc 8, thậm chí 9 giờ sáng. 3. Mô hình nghiên cứu. Đặc điểm người mua Độ tuổi Giới tính Thu nhập Vì sao bạn lựa Nhận thức nhu cầu chọn món ăn này? - Cá nhân Kiến thức Kinh nghiệm Tìm kiếm thông tin Sở thích Phong cách Chất lượng Tình hình tài chính Đánh giá các phương Dinh dưỡng án Bạn bè Hợp khẩu vị Hàng hóa dễ tìm Giá cả Quyết định mua Vị trí Ai ảnh hưởng đếnyết định mua? Không hài lòng Hành vi sau khi mua Hài lòng Rất hài lòng 8 Nhóm sinh viên đại học Ngoại Thương lớp TOA301(1-1112).3_LT
  9. Nghiên cứu hành vi dùng bữa sáng của sinh viên đại học Ngoại Thương CHƯƠNG II – TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 1. Mẫu nghiên cứu Tổng thể mà chúng tôi nghiên cứu là toàn bộ sinh viên c ủa trường Đ ại h ọc Ngoại thương. Tuy nhiên, với sự khan hiếm về nhân lực cũng như khả năng tài chính, nhóm chúng tôi chỉ chọn mẫu ngẫu nhiên 133 sinh viên c ủa tr ường Đ ại h ọc Ngoại thương. Với mẫu ngẫu nhiên này, nó đã có vai trò to l ớn trong qua trình phục vụ chúng tôi nghiên cứu về đề tài này. Mẫu ngẫu nhiên được chọn trên cơ sở khánh quan. Nó hội tụ đầy đ ủ mọi sinh viên của bốn khoá ( từ khoá 47 đến khoá 50) của trường Đại học Ngoại thương. 2. Các bước nghiên cứu Để xây dựng được đề tài này, nhóm chúng tôi đã trải qua các b ước nghiên c ứu cụ thể như sau: 1. Họp nhóm để cùng nhau tìm kiếm thông tin, xây dựng phiếu điều tra. 2. Xây dựng phiếu điều tra và bước đầu xác định mẫu nghiên cứu 3. Tổng hợp, chỉnh sửa bổ sung phiếu điều tra. 4. Phát phiếu điều tra để thu thập thông tin 5. Tổng hợp các kết quả thu được từ phiếu điều tra 6. Xử lý số liệu 7. Phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu 8. Thành lập tiểu luận CHƯƠNG III – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.Thiết kế phiếu điều tra Phiếu điều tra của nhóm chúng tôi là tập hợp các câu h ỏi v ề hành vi dùng bữa sáng của sinh viên Ngoại thương, được sắp xếp theo một thứ tự nhất định. Như chúng ta đã biết, có rất nhiều loại phi ếu đi ều tra đ ược s ử d ụng đ ể đi ều tra, thu thập thông tin. Ví dụ như trong cuộc tổng đi ều tra dân s ố, ng ười ta đã xây dựng hai loại phiếu điều tra: phiếu hộ và phiếu cá nhân. V ới đ ề tài này, nhóm chúng tôi đã sử dụng loại phiếu điều tra cá nhân. 9 Nhóm sinh viên đại học Ngoại Thương lớp TOA301(1-1112).3_LT
  10. Nghiên cứu hành vi dùng bữa sáng của sinh viên đại học Ngoại Thương Về mặt nội dung, chủ yếu kết quả thu thập từ phiếu đi ều tra là cơ s ở cho việc nghiên cứu, làm rõ đề tài. Do đó, nội dung của phiếu điều tra được dựa trên cơ sở của mục đích cũng như nội dung nghiên cứu của đề tài. Sau một thời gian họp nhóm, chúng tôi đã thiết kế được một phiếu điều tra gồm 14 câu h ỏi ph ục v ụ cho đề tài nghiên cứu và các đáp án được đưa ra với nội dung ch ủ y ếu xoay quanh vấn đề cần nghiên cứu. Nội dung bảng câu hỏi bao gồm các phần chính: +Tìm hiểu về nhu cầu ăn sáng của sinh viên. +Tìm hiểu về cách thức ăn sáng của sinh viên. +Những yếu tố tác động đến việc ăn sáng. +Một số khó khăn mà sinh viên thường gặp phải khi lựa chọn một bữa ăn sáng. Về mặt hình thức, phiếu điều tra được xây dựng với hình th ức 100% là các câu hỏi đóng. Chúng là những câu có sẵn các câu trả lời. Sinh viên tuỳ theo dạng câu hỏi mà chọn một hay nhiều đáp án. Hình thức này rất d ễ dàng đ ể cho các b ạn sinh viên lựa chọn cũng như hỗ trợ cho việc tổng hợp kết quả nghiên cứu. Trong phiếu điều tra, chúng tôi cũng đã kết hợp nhiều thang đo khác nhau: thang đo định danh, thang đo thứ bậc và thang đo khoảng. Thang đo định danh là loại thang đo sử dụng cho các tiêu th ức thu ộc tính, mà các biểu hiện của dữ liệu không có sự hơn kém, khác bi ệt v ề th ứ b ậc, không theo một trật tự xác định nào. Ví dụ câu 1: Bạn có thường xuyên ăn sáng không? A. Thường xuyên C. Thỉnh thoảng B. Không bao giờ. D. Hiếm khi Thang đo thứ bậc là loại thang đo cũng được sử dụng cho các tiêu th ức thu ộc tính song các biểu hiện của dữ liệu có sự hơn kém, khác biệt về thứ bậc. Ví dụ câu 6: Bạn hãy cho biết mức độ quan tâm của bạn đến các yếu tố sau về bữa ăn sáng?( Đánh dấu x vào ô chọn tương ứng) Rất Quan Bình Ít quanKhông Yếu tố thườngtâm quan tâm tâm quan tâm Yếu tố hợp khẩu vị Giá cả hợp lý Yếu tố dinh dưỡng trong món ăn Chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm Thái độ phục vụ của người bán 10 Nhóm sinh viên đại học Ngoại Thương lớp TOA301(1-1112).3_LT
  11. Nghiên cứu hành vi dùng bữa sáng của sinh viên đại học Ngoại Thương Thang đo khoảng là thang đo thứ bậc có khoảng cách đều nhau nhưng không có điểm gốc là 0. Ví dụ câu 7: Yếu tố nào tác động đến việc lựa chọn bữa sáng của bạn .( Sắp xêp ́ theo mức độ quan tâm từ cao đên thâp. Cao nhât là 1, thâp nhât là 5) ? ́ ́ ́ ́ ́ Giá cả hợp Chất lượng Nơi bán thuận Chất lượng vệ Sở thích bữa ăn tiện lý sinh 2. Thu thập thông tin Để thu thập thông tin trong điều tra th ống kê, ng ười ta có th ể s ử d ụng nhi ều phương pháp điều tra khác nhau như phương pháp đăng ký trực tiếp hay phương pháp phỏng vấn. Nhóm chúng tôi đã lựa chọn phương pháp đi ều tra ph ỏng v ấn đ ể xây dựng đề tài này cụ thể là phỏng vấn gián tiếp. Nhóm chúng tôi th ực hi ện phát các phiếu điều tra tới các khóa 47 đến 50 của trường đ ại h ọc Ngo ại Th ương. Các bạn sinh viên sẽ được nhận phiếu điều tra câu hỏi từ các điều tra viên c ủa chúng tôi. Sau khi hướng dẫn các bước trả lời thì mỗi sinh viên tự ghi câu tr ả l ời c ủa mình và gửi lại phiếu điều tra cho chúng tôi. Có thể nói quá trình hỏi – đáp được thông qua một vật trung gian đó là phiếu điều tra. V ới phương pháp ph ỏng v ấn gián tiếp như thế này chúng tôi cũng đã có được các điều ki ện thu ận l ợi nh ất đinh song cũng gặp phải một số khó khăn.. Ưu điểm: Ưu điểm cơ bản của phương pháp này là dễ tổ chức, có chi phí đi ều tra th ấp, chi phí tăng thêm thấp, có thể tiết kiệm được điều tra viên nên có th ể d ễ dàng thu thập dữ liệu định lượng với số lượng lớn. Thuận lợi cho người trả l ời đi ều tra có thời gian để suy nghĩ kỹ câu trả lời. Bên cạnh đó, chúng ta cũng có th ể gi ảm thi ểu được sự tác động của các yếu tố chủ quan trong quá trình thu thập thông tin. Nhược điểm: Tuy nhiên, tỷ lệ thu hồi phiếu là không cao vì th ường không ph ải t ất c ả những người nhận bản câu hỏi để trả lời và trả lại cho nhà nghiên c ứu, có kh ả năng người trả lời không điền hết phiếu điều, bỏ trống nhiều mục. Nội dung nghiên cứu bị hạn chế, hầu như không thể mở ra các khía cạnh mới của vấn đề điều tra và thu thập thông tin. Nhược điểm lớn nhất của phương pháp này là khó có thể kiểm tra, đánh giá kiểm tra độ chuẩn xác của các câu trả lời. Nhi ều ng ười có thể hiểu câu hỏi khác với ý nghĩa đặt ra bởi nhà nghiên cứu. Để khắc phục những nhược điểm đó và nâng cao chất lượng thu th ập thông tin thu được nên chúng tôi đã lựa chọn người được hỏi là nh ững ng ười có trình đ ộ văn hóa cao, có ý thức trách nhiệm va tự giác. Phiếu điều tra ngắn gọn, h ệ thống các câu hỏi rõ rang, dễ hiểu và dễ trả lời. Ngoài ra còn thiết l ập h ộ th ống phân phát và thu hồi phiếu hợp lý, làm việc có hiệu quả, tránh để bị thất lạc phiếu. 11 Nhóm sinh viên đại học Ngoại Thương lớp TOA301(1-1112).3_LT
  12. Nghiên cứu hành vi dùng bữa sáng của sinh viên đại học Ngoại Thương 3. Tổng hợp thông tin Trước khi tổng hợp thông tin, nhóm đã phải làm một số công vi ệc chu ẩn b ị như sau: +Tập trung toàn bộ đầy đủ số lượng phiếu điều tra nhằm hạn chế việc mất thời gian cũng như việc phải bổ sung sau này. Lượng hoá các biểu hiện củ tiêu th ức. Không ph ải t ất c ả đ ều theo tiêu th ức số lượng mà chúng còn sử dụng tiêu thức định tính. Do đó, để t ổng h ợp s ố li ệu một cách hiệu quả, chúng tôi đã mã hoá một số tiêu thức định tính thành đ ịnh lượng. Chẳng hạn như: khi tổng hợp về cơ cấu mẫu theo giới tính của sinh viên, chúng tôi đã mã hoá tiêu thức nam có trị số là 0 còn tiêu thức n ữ thì có tr ị s ố là 1. Do đó, sau khi tổng hợp, chúng ta có trị số 0 nhận 55 nghĩa là số sinh viên nam là 55. Tổng hợp thông tin cũng có nhiều hình thức tổng h ợp nh ư: tổng h ợp t ừng cấp, tổng hợp tập trung. Trong giới hạn đề tài này, nhóm chúng tôi đã s ử d ụng hình thức tổng hợp tập trung để nghiên cứu. Sau quá trình tổng hợp dài, nhóm chúng tôi đã có một số kết quả tổng hợp được bước đầu như sau: KẾT QUẢ THỐNG KÊ I Kết quả chung (Đơn vị: số phiếu) Giới Tính Nữ Nam Số phiếu 55 78 Tổng phiếu 133 NĂM 1 2 3 4 Số phiếu 31 42 34 26 Nam 11 Nam 17 Nam 15 Nam 12 Nam Nữ 20 Nữ 25 Nữ 19 Nữ 14 Nữ II Kết quả cụ thể (Đơn vị: số phiếu) Câu 6 Thái Câu Câu Câu Câu Câu Chất Câu Hợp Gía cả độ Dinh 1 2 3 4 5 lượng khẩu vị hợp lý dưỡng phục vệ sinh vụ A(1) 75 60 22 79 53 61 41 48 39 27 B(2) 10 12 44 31 54 38 58 40 53 49 C(3) 37 61 52 13 17 29 27 39 28 53 D(4) 11 0 40 10 9 3 4 4 9 2 E(5) 16 2 3 2 4 2 F 9 12 Nhóm sinh viên đại học Ngoại Thương lớp TOA301(1-1112).3_LT
  13. Nghiên cứu hành vi dùng bữa sáng của sinh viên đại học Ngoại Thương Câu 7 Nơi Chất Gía Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu Chất Câu Sở cả lượng bán 8 9 10 11 12 13 14 lượng hợ p thuận vệ thích bữa ăn tiện lý sinh A(1 42 56 32 61 49 77 69 28 78 24 41 57 ) B(2 23 25 28 27 36 27 29 74 31 51 56 40 ) C(3) 33 17 34 9 16 23 23 8 16 44 28 27 D(4) 19 21 15 13 19 6 12 23 8 14 8 9 E(5) 16 14 24 23 13 XỬ LÝ SỐ LIỆU I Tỷ lệ phần trăm chung của mẫu: (Đơn vị: %) Giới Tính Nữ Nam % Số phiếu 41 % 59% Tổng phiếu (%) 100% NĂM 1 2 3 4 % Số phiếu 23% 32% 26% 19% II Tỷ lệ phần trăm các câu: (Đơn vị: %) Câu 6 Thái Chất Câu Câu Câu Câu Câu H ợp Gía cả độ Câu Dinh lượng 1 2 3 4 5 khẩu vị hợp lý dưỡng phục vệ sinh vụ A(1) 56 45 12 59 40 46 31 36 29 20 B(2) 8 9 24 23 41 29 44 30 40 38 C(3) 28 45 28 10 13 22 20 29 21 40 D(4) 8 0 22 8 6 2 3 3 7 1 E(5) 9 1 2 2 3 1 F 5 Tổng 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% Câu 7 Chất Nơi Chất Gía lượn Câu Câu Câu Câu Câu Câu Câu bán Sở cả lượn Câu thuậ 8 9 10 11 12 13 14 g hợp g vệ thích bữa n lý sinh tiện ăn A(1) 32 42 24 46 37 58 52 21 59 18 31 43 B(2) 17 19 21 20 27 20 22 56 23 38 42 30 C(3) 25 13 26 7 12 17 17 6 12 33 21 20 D(4) 14 16 11 10 14 5 9 17 6 11 6 7 E(5) 12 10 18 17 10 13 Nhóm sinh viên đại học Ngoại Thương lớp TOA301(1-1112).3_LT
  14. Nghiên cứu hành vi dùng bữa sáng của sinh viên đại học Ngoại Thương Tổn 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 g % % % % % % % % % % % % 14 Nhóm sinh viên đại học Ngoại Thương lớp TOA301(1-1112).3_LT
  15. Nghiên cứu hành vi dùng bữa sáng của sinh viên đại học Ngoại Thương Các số liệu trên chỉ là các số liệu thô,từ đây giúp cho nhóm chúng tôi đi sâu phân tích xử lý số liệu để làm được một cách rõ rang nhất về đề tài. 4. Bảng, đồ thị thống kê Sau khi tổng hợp các số liệu thống kê, muốn phát huy tác dụng của nó đối với giai đoạn phân tích thống kê, cần thiết phải trình bày kết quả tổng hợp theo m ột hình thức thuận lợi nhất cho việc sử dụng sau này. Các hình th ức đó chính là b ảng thống kê và đồ thị thống kê 4.1 Bảng thống kê Bảng thống kê là một hình th ức trình bày các tài li ệu th ống kê m ột cách có h ệ thống, hợp lý và rõ ràng nhằm nêu lên các đặc trưng về mặt lượng của hiện tượng. Ở đề tài này, nhóm chúng tôi đã sử dụng rất nhi ều b ảng th ống kê nh ằm m ục đích chủ yếu là phục vụ đề tài. Một số bảng đó là: 1. Địa điểm ăn sáng của sinh viên Tỷ lệ phần trăm chiếm Số Phiếu trong tổng thể Ở nhà 79 59% Quán ăn, tiệm ăn 31 23% Mua mang vào lớp 13 10% Căng tin trường 10 8% 2. Tình hình chi tiêu hàng tháng của sinh viên Trị số giữa Số phiếu Phần trăm(%) ( đồng) 500.000 Dưới 1 triệu 24 18 Trung bình chi 1.500.000 tiêu hàng tháng 1-2 triệu 51 38 của sinh viên: 2.500.000 1.861.000 đồng 2-3 triệu 44 33 3.500.000 Trên 3 triệu 14 11 Tổng 133 100 4.2 Đồ thị thống kê 15 Nhóm sinh viên đại học Ngoại Thương lớp TOA301(1-1112).3_LT
  16. Nghiên cứu hành vi dùng bữa sáng của sinh viên đại học Ngoại Thương Đồ thị thống kê là các hình vẽ hoặc đ ường nét hình h ọc dùng đ ể miêu t ả có tính chất quy ước các tài liệu thống kê. Khác với các bảng thống kê ch ỉ dùng các con số, các đồ thị thống kê sử dụng con số kết hợp v ới các hình v ẽ, đ ường nét và màu sắc để trình bày và phân tích các đặc điểm s ố l ượng c ủa hi ện t ượng. Vì v ậy, người đọc không cần mất nhiều công đọc con số mà vẫn nhận th ức đ ược v ấn đ ề chủ yếu một cách dễ dàng, nhanh chóng. Dựa trên các ưu điểm của đồ thị thống kê, chúng tôi đã sử dụng một cách linh hoạt và đang dạng các loại đồ thị thống kê để làm rõ đề tài nghiên cứu. Chẳng hạn như khi nghiên cứu cơ cấu mẫu theo giới tính, biểu đồ di ện tích đã được sử dụng: Nam 41% Nữ 59% Cơ cấu mẫu theo giới tính Hay là khi nghiên cứu vê mức độ ăn sáng của sinh viên, chúng tôi đã sử dụng đồ thị sau: Mức độ quan tâm đế các yế tố n u Thái độ phục vụ 20% 38% 40% 1% 1% Rất quan tâm Quan Chất lượ ng vệ tâm 29% 40% 21% 7%3% sinh Bình th ườ ng Dinh dưỡ ng 36% 30% 29% 3% 2% ít quan tâm Không Gía c ả 31% 44% 20% 3% 2% quan tâm Hợ p khẩu vị 46% 29% 22% 2% 1% 0% 20% 40% 60% 80% 100% 5. Các tham số thống kê 16 Nhóm sinh viên đại học Ngoại Thương lớp TOA301(1-1112).3_LT
  17. Nghiên cứu hành vi dùng bữa sáng của sinh viên đại học Ngoại Thương 5.1 Tham số đo mức độ đại biểu + Số bình quân cộng + Số bình quân cộng là số bình quân được tính bằng công thức trung bình c ộng trong toán học. Ta có công thức Tổng các lượng biến của tiêu thức nghiên cứu Số bình quân cộng = Tổng số đơn vị tổng thể Đối với đề tài này, số bình quân cộng đ ược áp d ụng đ ể tính m ột s ố v ấn đ ề như - Chi tiêu trung bình hàng tháng của sinh viên - Thời gian giành cho việc ăn sáng …. + Mốt Mốt là lượng biến hoặc biểu hiện được gặp nhiều nhất trong dãy số phân phối. +Trung vị Trung vị là lượng biến của đơn vị đứng vị trí chính gi ữa trong dãy s ố l ượng biến, chia số đơn vị trong dãy số thành 2 phần bằng nhau. 5.2 Các tham số đo độ biến thiên của tiêu thức + Phương sai Phương sai là số bình quân cộng của bình phương các độ lệch giữa lượng biến với bình quân các lượng biến đó. + Độ lệch tiêu chuẩn - Độ lệch tiêu chuẩn là căn bậc hai của phương sai Là một trong những chỉ tiêu hoàn thiện nh ất để đo độ bi ến thiên tiêu th ức của một tổng thể hoặc so sánh độ biến thiên của các tổng thể cùng loại Dùng nhiều trong các phân tích thống kê. Cho biết sự phân phối của các lượng biến trong một t ổng th ể (dựa vào đ ịnh lý Chebyshev) CHƯƠNG IV – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Thông tin mẫu 17 Nhóm sinh viên đại học Ngoại Thương lớp TOA301(1-1112).3_LT
  18. Nghiên cứu hành vi dùng bữa sáng của sinh viên đại học Ngoại Thương 1.1 Cơ cấu mẫu theo giới tính Mẫu được nghiên cứu có sự tương đồng về tỷ lệ nam và n ữ( t ỷ l ệ nam chiếm 41%, nữ chiếm 59%).Từ số liệu thống kê có th ể đánh giá khách quan đ ược tổng thể mẫu nghiên cứu. Tỷ lệ nam nữ khá xấp xỉ nhau t ạo đi ều ki ện cho th ống kê, đánh giá một cách chính xác hơn. 1.2 Cơ cấu mẫu theo khoá học Cơ cấu mẫu theo khóa học có 23% là sinh viên năm 1, 32% sinh viên năm 2, 26% sinh viên năm 3 và 19% sinh viên năm 4 . Mẫu nghiên c ứu đ ủ c ả sinh viên 18 Nhóm sinh viên đại học Ngoại Thương lớp TOA301(1-1112).3_LT
  19. Nghiên cứu hành vi dùng bữa sáng của sinh viên đại học Ngoại Thương các khóa của trường Đại Học Ngoại Thương nên việc nghiên cứu hành vi dùng bữa ăn sáng của sinh viên trong phạm vi là sinh viên đang học tập trong trường Đại học Ngoai thương thì mẫu được chọn có thể đại diện được cho tổng th ể nghiên ̣ cứu. 1.3 Cơ cấu mẫu theo chi tiêu Đa số sinh viên có chi tiêu trong kho ản từ 1.000.000 đ ến 2.000.000 đ ồng ( chiếm 38%), thu nhập từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng chiếm 33%, thu nh ập trên 4.000.000 đồng chiếm 11% và thu nhập dưới 1.000.000 đồng chiếm 18%. Trị số giữa Số phiếu Phần trăm(%) ( đồng) 500.000 Dưới 1 triệu 24 18 Trung bình chi 1.500.000 tiêu hàng tháng 1-2 triệu 51 38 của sinh viên: 2.500.000 1.861.000 đồng 2-3 triệu 44 33 3.500.000 Trên 3 triệu 14 11 Tổng 133 100 (51 − 24) - Mốt: M0 = 1.000.000 + 1.000.0000 (51 − 24) + (51 − 44) = 1.794.117 (đồng) 133 − 24 - Trung vị: Me = 1.000.000 + 1.000.000 2 = 1.833.333 (đồng). 51 19 Nhóm sinh viên đại học Ngoại Thương lớp TOA301(1-1112).3_LT
  20. Nghiên cứu hành vi dùng bữa sáng của sinh viên đại học Ngoại Thương Kết luận: Số lượng sinh viên có chi tiêu dưới 1.860.000 chiếm đa số trong tổng thể nghiên cứu. hầu hết các sinh viên chi tiêu ở mức 1.794.117 đồng. Đánh giá độ biến thiên. - Phương sai: ∑ xi 2 − ( x)2 = 805437.59 σ2= n - Độ lệch chuẩn: σ = 897.46 2. Tình hình ăn sáng và mức độ quan tâm của sinh viên 2.1 Sự quan tâm đến bữa ăn sáng của sinh viên a. Nhu cầu ăn sáng Hiếm khi, 8% Thỉnh tho ảng, 28% Thườ xuy ng 56% Không bao giờ, Biể đồ nhu c ầu ăn sáng u 8% Từ phân tích biểu đồ trên cho thấy sinh viên đại học Ngoại Th ương th ường xuyên ăn sáng (56%) hơn nửa. Thỉnh thoảng ăn sáng chiếm 28% và hiếm khi ăn sáng là 8% và không bao giờ là 8%. Điều này chứng tỏ nhiều sinh viên Ngoại th ương rất quan tâm đến bữa sáng. Ăn bữa sáng giúp lấy lại sức khỏe là bữa chinh quan trọng. Tuy nhiên tỷ lệ sinh viên không bao giờ ăn sáng vẫn còn chiếm khá cao. b. Mục đích ăn sáng 20 Nhóm sinh viên đại học Ngoại Thương lớp TOA301(1-1112).3_LT

nguon tai.lieu . vn