Nghiên cứu khoa học về kỹ năng nghe tiếng Nhật của sinh viên

Tên ngành đào tạo:

+ Tiếng Việt: Ngôn ngữ Nhật

+ Tiếng Anh: Japanese

– Mã số ngành đào tạo: 7220209

– Tổ hợp xét tuyển: A01, C00, D01, D06

– Trình độ đào tạo: Cử nhân

– Thời gian đào tạo: 09 học kỳ

– Tên văn bằng sau tốt nghiệp:

+ Tiếng Việt: Cử nhân Ngôn ngữ Nhật

+ Tiếng Anh: The Degree of Bachelor in Japanese

2. Mục tiêu của chương trình đào tạo

2.1. Tổng quan về chuyên ngành Tiếng Nhật trong Công nghệ – Kỹ thuật

Tiếng Nhật trong Công nghệ – Kỹ thuật là ngành chuyên sâu trong lĩnh vực Ngôn ngữ, mang tính thực tế ứng dụng cao, giúp người học dễ dàng định hướng và phát triển nghề nghiệp trong thời đại 4.0. Chương trình đào tạo cử nhân chuyên ngành Tiếng Nhật trong Công nghệ – Kỹ thuật của Đại học Á Châu được thiết kế và xây dựng nhằm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực Ngôn ngữ và Văn hóa Nhật, đồng thời am hiểu, thông thạo phân tích và áp dụng kiến thức Ngôn ngữ Nhật trong Công nghệ – Kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong nước và quốc tế, đặc biệt là tại Nhật Bản, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội và hội nhập quốc tế. Sinh viên ngành này có kiến thức cơ sở và chuyên môn vững vàng, có năng lực nghiên cứu, hiểu biết về văn hóa chính trị xã hội, có kỹ năng thực hành nghề nghiệp, có phẩm chất chính trị và khả năng thích nghi với môi trường làm việc đa quốc gia.

2.2. Kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm tích lũy được sau khi học

– Về kiến thức: Chương trình đào tạo cung cấp cho sinh viên những kiến thức nền tảng và toàn diện Ngôn ngữ Nhật đặc biệt trong lĩnh vực Kỹ thuật và Công nghệ, giúp sinh viên nắm vững các kiến thức về văn hóa, kinh tế, xã hội Nhật Bản để có năng lực giao tiếp tiếng Nhật ở trình độ cao; đặc biệt phù hợp với lĩnh vực Công nghệ – Kỹ thuật.

– Về kĩ năng: Cử nhân chuyên ngành Tiếng Nhật trong Công nghệ – Kỹ thuật có kĩ năng thực hành và vận dụng các kiến thức chuyên môn được học vào thực tiễn nghề nghiệp, thành thạo giao tiếp, dịch thuật, nghiên cứu tài liệu Tiếng Nhật. Có khả năng giao dịch trực tiếp, phiên dịch trong các hội thảo, khóa học có liên quan đến Kỹ thuật công nghệ; giảng dạy tiếng Nhật ở các cơ sở giáo dục hoặc tham gia nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực Kỹ thuật Công nghệ và Ngôn ngữ Nhật.

– Về thái độ: Cử nhân chuyên ngành Tiếng Nhật trong Công nghệ – Kỹ thuật là những công dân toàn cầu có phẩm chất và nền tảng đạo đức nghề nghiệp tốt; có trách nhiệm trong công việc và làm việc với thái độ hợp tác, tích cực, sáng tạo, kỷ luật, chăm chỉ, cởi mở và dân chủ.

3. Chương trình đào tạo

Tổng số tín chỉ phải tích lũy: 124 tín chỉ, trong đó:

* Khối kiến thức chung:

+ Nhóm các học phần Lý luận chính trị

+ Nhóm các học phần Kĩ năng mềm

17 tín chỉ

11 tín chỉ

6 tín chỉ

* Khối kiến thức theo lĩnh vực:

+ Bắt buộc

+ Tự chọn

10 tín chỉ

6 tín chỉ

4/8 tín chỉ

* Khối kiến thức theo nhóm ngành: 54 tín chỉ
+ Bắt buộc

+ Tự chọn

48 tín chỉ

6/12 tín chỉ

* Khối kiến thức ngành và bổ trợ

+ Bắt buộc

+ Tự chọn định hướng chuyên ngành

27 tín chỉ

15 tín chỉ

12 tín chỉ

* Khối kiến thức thực tập và tốt nghiệp 16 tín chỉ

4. Khung chương trình đào tạo

Tiếng Nhật trong Công nghệ - Kỹ thuật

Sau đây là mẫu Khóa luận tốt nghiệp Phương pháp dạy học với đề tài là Nâng cao kỹ năng nghe nói cho sinh viên chuyên ngành tiếng Nhật. Hy vọng đề tài Khóa luận tốt nghiệp này sẽ giúp các bạn có thêm tài liệu tham khảo khi viết Khóa luận tốt nghiệp của mình. Một số tài liệu có phí, các bạn xem thêm nội dung dưới bài viết để biết cách tải nhé. Nếu các bạn có nhu cầu hỗ trợ viết Khóa luận tốt nghiệp, các bạn có thể tham khảo quy trình, và bảng giá viết đề tài khóa luận tại bài viết này.

Bảng giá ==>> Dịch Vụ Viết Thuê khóa luận tốt nghiệp

KHO 999+ ==> Khóa luận tốt nghiệp Ngành sư phạm

LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tính đến năm 2015, số lượng người đang học tiếng Nhật tại Việt Nam là 64,863 người1. Điều đó cho thấy tiếng Nhật ngày càng được nhiều người quan tâm, sử dụng và xem như ngoại ngữ thứ 2. Hiện nay, nhu cầu về nguồn nhân lực biết tiếng Nhật để có thể làm việc tại các công ty, nghiệp đoàn của Nhật Bản trong và ngoài nước rất lớn. Vì vậy, việc đầu tư học tiếng Nhật có thể xem là một quyết định rất thiết thực. Tuy nhiên, việc dạy và học tiếng Nhật hiện nay tại Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế: Dạy học trong một tập thể lớn [thường là đơn vị lớp có khoảng 30 đến 40 học sinh hoặc cao hơn], trình độ nhận thức khác nhau, thiếu cơ sở vật chất, nguồn sách tham khảo ít và cơ hội tiếp xúc với giáo viên bản xứ không nhiều. Những khó khăn này ảnh hưởng rất lớn đến thời gian học tập; việc rèn luyện kỹ năng trong khi học; quá trình tiếp thu kiến thức của người học cũng như tác động đến việc lựa chọn, nghiên cứu và áp dụng kĩ năng dạy sao cho thích hợp của giáo viên. Thực tế cho thấy, đối với người học tiếng Nhật, việc khó khăn nhất chính là phát âm ngữ điệu trong câu. Việc phát âm từ tiếng Nhật khá dễ dàng [viết sao nói vậy], nhưng để nói tiếng Nhật hay thì phải chú ý đến âm điệu. Cách nói của người Nhật thường khá nhanh và nhiều khi người nghe không nắm bắt được những gì họ nói. Người nghe phải chú ý đến âm điệu, có một số từ viết giống nhau nhưng chỉ thay đổi ngữ điệu thì sẽ trở thành từ khác. Do đó, việc áp dụng phương pháp cụ thể mang tính tổng hợp vào các lớp học là yếu tố quan trọng mang lại hiệu quả cao và có thể giúp người học khắc phục được các khó khăn trong quá trình học tiếng Nhật. Cho đến nay, có rất nhiều phương pháp học tập ngoại ngữ hiệu quả, nhưng trong số đó có một phương pháp tuy không mới nhưng vẫn chưa được phổ biến 1Theo Khảo sát của Quỹ giao lưu quốc tế Nhật Bản – 12. rộng rãi tại Việt Nam mang tên Shadowing. Shadowing được cho là một trong những phương pháp thực tiễn rất có hiệu quả để nâng cao khả năng NGHE và NÓI cho người học ngoại ngữ. Phương pháp này sẽ giúp cho những người mới học ngoại ngữ có thể dễ dàng tiếp cận, nắm bắt cách thức và giúp người học mô phỏng chính xác cách phát âm, ngữ điệu,… của ngôn ngữ. Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả kỹ năng nghe và nói cho sinh viên chuyên ngành tiếng Nhật trình độ sơ cấp bằng phương pháp Shadowing” để nghiên cứu. Tôi mong rằng khóa luận này sẽ là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích góp phần giải quyết một số vấn đề liên quan đến việc học tiếng Nhật, đặc biệt là trong giao tiếp. 2. Mục đích nghiên cứu Qua thực trạng hiện nay về các khó khăn việc học tiếng Nhật, tôi mong rằng thông qua việc nghiên cứu “Phương pháp Shadowing”, sẽ giúp cho sinh viên học tập đúng hướng và hiệu quả khi mới bắt đầu trình độ sơ cấp, tạo thói quen sắp xếp thời gian học tập và luyện tập mỗi ngày, nâng cao khả năng giao tiếp [nghe và nói] nhanh chóng trong quá trình học tập. Bên cạnh đó, với phương pháp mới này, tôi mong rằng sẽ giúp cho những người học ngoại ngữ có cái nhìn mới về phương pháp học tập này [đặc biệt là trong việc học tiếng Nhật] bởi nó là phương pháp luyện tập chuyên môn và mang tính thực tiễn hơn. Không những thế, bài khóa luận này còn có thể cung cấp kiến thức một cách khái quát nhất để người đọc có thể tham khảo và luyện tập theo phương pháp Shadowing một cách hiệu quả. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Với đề tài SHADOWING – Phương pháp nâng cao hiệu quả khả năng nghe và nói cho sinh viên chuyên ngành tiếng Nhật trình độ sơ cấp, khóa luận sẽ tập trung phân tích chuyên sâu về phương pháp Shadowing, nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề nâng cao khả năng giao tiếp.

13. Thứ nhất: Khóa luận sẽ tập trung làm rõ các khái niệm, đặc trưng, mức độ ảnh hưởng và tính hiệu quả của phương pháp này trong quá trình học ngoại ngữ. Thứ hai: Dựa trên những cơ sở lý luận về Shadowing, chúng tôi đi vào phân tích và xây dựng có hệ thống các biện pháp tổ

Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.

BARIA VUNGTAUUNIVERSITYCAP Sa in t Ia cq uesKHÓA LUẬN TỐT NGHIỆPNâng cao hiệu quả kỹ năng nghe và nói cho sinh viên chuyênngành tiêng Nhật trình độ sơ câp băng phương pháp Shadowingfr\Trình độ đào tạo: Đ ại học Chinh quyNgành:Đông Phương họcChuyên ngành:Ngôn ngũ: Nhật: BạnG iảng viên hướng dẫn: ThS. H aruka SasamuraGV. N guyên M inh TậmSinh viên thực hiện:M SSV: 13030435Đ ặng Trung H iênLớp: DH 13NBBARIA VUNGTAUUNIVERSITYC ap Sa in t ỊacquesKHÓA LUẬN TỐT NGHIỆPNâng cao hiệu quả kỹ năng nghe và nói cho sinh viên chuyên ngànhtiếng Nhật trình độ sơ cấp bằng phương pháp ShadowingTrình độ đào tạo: Đại học Chinh quyNgành:Đông Phương họcChuyên ngành:Ngôn ngũ: Nhật: BạnG iảng viên hướng dẫn: ThS. H aruka SasamuraGV. N guyên M inh TậmSinh viên thực hiện:M SSV: 13030435Đ ặng Trung H iênLớp: DH 13NBTôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề tài “Nâng cao hiệu quả kỹnăng nghe và nói cho sinh viên chuyên ngành tiếng Nhật trình độ sơ cấp bằngphương pháp Shadowing” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không saochép của bất cứ ai, dưới sự hướng dẫn của 2 giáo viên: ThS. Haruka Sasamuravà cô Nguyễn Minh Tâm. Công trình có sự kế thừa một số kết quả nghiên cứuliên quan đã được công bố. Các số liệu, tài liệu trong khóa luận là trung thực,bảo đảm tính khách quan và có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.Tôi xin chịu mọi trách nhiệm trước hội đồng về công trình nghiên cứunày.Người cam đoanĐẶNG TRUNG HIỀNĐể hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ từ thầycô và bạn bè. Trước hết, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giámhiệu Nhà trường và các phòng ban khác của trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàuđã tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu tại trường.Tôi xin lời gửi cảm ơn chân thành đến các thầy cô Ngành Đông Phươnghọc trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu đã quan tâm, tận tình dạy dỗ, hướng dẫnvà đóp góp những ý kiến thiết thực cho đề tài của tôi trong suốt thời gian học tậptại trường.Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô Haruka Sasamura vàcô Nguyễn Minh Tâm đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành tốt khóaluận này.Vì điều kiện thời gian còn hạn chế, khóa luận này của tôi không tránh khỏinhững thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầycô để tôi có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn côngtác thực tế sau này.Xin chân thành cảm ơn!Vũng Tàu, 04 tháng 07 năm 2017Tác giả khóa luậnĐẶNG TRUNG HIỀNMỤC LỤCDANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................ivDANH MỤC CÁC BẢ N G ........................................................................................vDANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH Ả N H ........................ vL Ơ MỞ Đ Ầ U ..............................................................................................................11. Lý do chọn đề t à i .............................................................................................. 12. Mục đích nghiên c ứ u ........................................................................................23. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................24. Tình hình nghiên cứu......................................................................................... 35. Đối tượng và phạm vi nghiên c ứ u .................................................................. 56. Phương pháp nghiên c ứ u ...................................................................................57. Các kết quả đạt được.........................................................................................68. Cấu trúc của khóa luận......................................................................................6CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ SHADOW ING................................................ 71.1.Khái n iệ m .....................................................................................................71.2.Đặc trư ng......................................................................................................81.3.Phân lo ạ i.......................................................................................................91.4.Ưu điểm ...................................................................................................... 111.4.1.Cải thiện trọng âm và ngữ điệu............................................................ 111.4.2.Nâng cao năng lực nghe h iểu ................................................................111.4.3.Nâng cao khả năng nói, khả năng phản x ạ.........................................121.4.4.Lĩnh hội cách diễn đạt và trau dồi vốn từ v ự n g ................................ 131.4.5.Tự chủ luyện tập..................................................................................... 131.5.Chức năng...................................................................................................141.5.1.Phương pháp giảng dạy từ v ự n g .......................................................... 141.5.2.Phương pháp giảng dạy Listening........................................................ 151.5.3.Phương pháp giảng dạy kỹ năng n ó i....................................................171.5.4.Phương pháp luyện đọc......................................................................... 191.6.Thời gian thực hiện và giáo trình sử dụng trong Shadowing..............201.7.Phương pháp thực hiện Shadowing.........................................................211.7.1.Tiếp cận giáo trình ngay từ đầu............................................................ 231.7.2.Tiếp cận giáo trình lúc đầu nhưng tập trung vào việc nghe [Tosawa,2010 [41]]............................................................................................................. 241.7.3.Không tiếp cận với giáo trình lúc ban đ ầu .........................................24CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ KHẢO S Á T ..........................282.1.Tình hình việc học tiếng Nhật tại Việt N a m .........................................282.1.1.Giai đoạn trước năm 2000.................................................................... 282.1.2.Giai đoạn sau năm 2000........................................................................302.2.Đánh giá về trình độ phát âm tiếng Nhật của sinh viên Việt N a m .... 332.2.1.Đánh giá tổng q u an .............................................................................. 342.2.2.Ảnh hưởng của phát âm tiếng Nhật của sinh viên Việt Nam đến giaotiếp với người N h ật............................................................................................. 352.3.Tình hình học tiếng Nhật tại Trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu.... 382.3.1.Đối tượng, phạm vi khảo sá t................................................................ 382.3.2.Tình hình học tiếng Nhật của sinh v iê n .............................................. 392.3.3.Hiểu biết của sinh viên về phương pháp Shadowing.........................432.4.Thực nghiệm và kết q u ả .......................................................................... 442.4.1.Mục đích, đối tượng và thời gian thực nghiệm................................. 442.4.2.Nội dung thực nghiệm...........................................................................442.4.3.Đánh giá kết quả.....................................................................................47CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP SHADOWING TRONGVIỆC HỌC VÀ GIẢNG DẠY TIẾNG NH ẬT................................................. 513.1.Tự luyện tập với phương pháp Shadowing............................................ 513.1.1.Giáo trình sử dụng................................................................................. 513.1.2.Cách thực hiện........................................................................................ 553.2.Áp dụng phương pháp Shadowing trong lớp học tiếng Nhật..............643.2.1.Lớp học giả thuyết................................................................................. 643.2.2.Nội dung chi tiế t.....................................................................................64KẾT LU Ậ N ................................................................................................................68TÀI LIỆU THAM K H Ả O ......................................................................................70PHỤ L Ụ C ...................................................................................................................76B1~8: Bước 1, bước 2,...CD: Compact Disc - đĩa quang.ĐNA: Đông Nam ÁĐVT: Đơn vị tínhJF: Quỹ giao lưu quốc tế Nhật Bản ORF: Oral reading fluency - khả năng đọc trôi chảy.SV: Sinh viên.THPT: Trung Học Phổ ThôngVD: Ví dụBảng 2.1: Số lượng người học tiếng Nhật tại Việt Nam năm 1993 và 1998..... 28Bảng 2.2: Danh sách 12 quốc gia - khu vực có số lượng người học tiếng nhậtcao nhất thế giới tính đến năm 1998.......................................................................29Bảng 2.3: Số lượng người học tiếng Nhật tại Việt Nam năm 2012 và 2015......31Bảng 2.4: Danh sách 10 quốc gia - khu vực có số lượng người học tiếng nhậtcao nhất thế giới năm 2015...................................................................................... 32Bảng 2.5: Danh sách tổng hợp những câu trả lời về khó khăn trong giao tiếptiếng Nhật.................................................................................................................... 42Bảng 2.6: Bảng quy tắc chung trong nhóm thực nghiệm phương phápShadowing................................................................................................................... 45Bảng 2.7: Tiến độthực hiện của nhóm thực nghiệm .............................................. 47Bảng 2.8: Kết quả cải thiện các lỗi phát âm sau khi luyện tậ p ............................48DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNHBiểu đồ 2.1: Cơ cấu số lượng người học tiếng Nhật tại Việt Nam 1993-1998 .. 29Biểu đồ 2.2: Cơ cấu số lượng người học tiếng Nhật tại Việt Nam 2012-2015 .. 31Biểu đồ 2.3: Số lượng người học tiếng Nhật của các nước ĐNA.........................33Biểu đồ 2.4: Đánh giá trình độ phát âm tiếng Nhật của SV Việt N am ................ 34Biểu đồ 2.5: Ảnh hưởng của phát âm tiếng Nhật của SV Việt Nam đến giao tiếp......................................................................................................................................36Biểu đồ 2.6: Ân tượng khi nghe SV Việt Nam phát âm tiếng N h ậ t................... 37Biểu đồ 2.7: Thành phần đối tượng khảo s á t.......................................................... 38Biểu đồ 2.8: Thời lượng trung bình học một ngày................................................. 39Biểu đồ 2.9: Phương pháp luyện tập của S V ..........................................................40Biểu đồ 2.10: Tần suất tiếp xúc với giáo viên người Nhật của SV...................... 41Biểu đồ 2.11: Số SV biết và luyện tập Shadowing................................................ 43Hình 3.1: Quyển Honsatsu sơ cấp I và I ................................................................. 52Hình 3.2: Quyển bản dịch sơ cấp I và I I ................................................................ 53Hình 3.3: Quyển Choukai Tasuku 25 sơ cấpI và I I ............................................ 54Hình 3.4: Quyển Hyoujun Mondaishuu sơ câp I và II..........................................54Hình 3.5: Quyển Kanji [Hán tự] sơ cấp I và I I .................................................... 55Hình 3.6: Từ vựng bài 1 trong quyển bản dịch..................................................... 56Hình 3.7: Phần Reibun và Bunkei bài 1 trong quyển H onsatsu.........................58Hình3.8: Phần Kaiwa bài 1 ......................................................................................59Hình 3.9: Phần Renshuu C bài 1 .............................................................................. 59Hình 3.10: Mẫu câu, Ví dụ, Hội thoại trong quyển bản dịch................................ 60Hình 3.11: Video Kaiwa bài 1.................................................................................. 63Hình 3.12: Renshuu A bài 1 trong quyển H onsatsu............................................. 65Hình 3.13: Hình mẫu minh họa Renshuu C bài 1 - câu 1 ................................... 66LỜI MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tàiTính đến năm 2015, số lượng người đang học tiếng Nhật tại Việt Nam là64,863 người1. Điều đó cho thấy tiếng Nhật ngày càng được nhiều người quantâm, sử dụng và xem như ngoại ngữ thứ 2. Hiện nay, nhu cầu về nguồn nhân lựcbiết tiếng Nhật để có thể làm việc tại các công ty, nghiệp đoàn của Nhật Bản trongvà ngoài nước rất lớn. Vì vậy, việc đầu tư học tiếng Nhật có thể xem là một quyếtđịnh rất thiết thực. Tuy nhiên, việc dạy và học tiếng Nhật hiện nay tại Việt Namvẫn còn nhiều hạn chế: Dạy học trong một tập thể lớn [thường là đơn vị lớp cókhoảng 30 đến 40 học sinh hoặc cao hơn], trình độ nhận thức khác nhau, thiếu cơsở vật chất, nguồn sách tham khảo ít và cơ hội tiếp xúc với giáo viên bản xứ khôngnhiều. Những khó khăn này ảnh hưởng rất lớn đến thời gian học tập; việc rènluyện kỹ năng trong khi học; quá trình tiếp thu kiến thức của người học cũng nhưtác động đến việc lựa chọn, nghiên cứu và áp dụng kĩ năng dạy sao cho thích hợpcủa giáo viên. Thực tế cho thấy, đối với người học tiếng Nhật, việc khó khăn nhấtchính là phát âm ngữ điệu trong câu. Việc phát âm từ tiếng Nhật khá dễ dàng [viếtsao nói vậy], nhưng để nói tiếng Nhật hay thì phải chú ý đến âm điệu. Cách nóicủa người Nhật thường khá nhanh và nhiều khi người nghe không nắm bắt đượcnhững gì họ nói. Người nghe phải chú ý đến âm điệu, có một số từ viết giống nhaunhưng chỉ thay đổi ngữ điệu thì sẽ trở thành từ khác. Do đó, việc áp dụng phươngpháp cụ thể mang tính tổng hợp vào các lớp học là yếu tố quan trọng mang lạihiệu quả cao và có thể giúp người học khắc phục được các khó khăn trong quátrình học tiếng Nhật.Cho đến nay, có rất nhiều phương pháp học tập ngoại ngữ hiệu quả, nhưngtrong số đó có một phương pháp tuy không mới nhưng vẫn chưa được phổ biến1 Theo Khảo sát của Quỹ giao lưu quốc tế Nhật Bản -rộng rãi tại Việt Nam mang tên Shadowing. Shadowing được cho là một trongnhững phương pháp thực tiễn rất có hiệu quả để nâng cao khả năng NGHE vàNÓI cho người học ngoại ngữ. Phương pháp này sẽ giúp cho những người mớihọc ngoại ngữ có thể dễ dàng tiếp cận, nắm bắt cách thức và giúp người học môphỏng chính xác cách phát âm, ngữ điệu,... của ngôn ngữ.Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả kỹ năng nghe và nói chosinh viên chuyên ngành tiếng Nhật trình độ sơ cấp bằng phương pháp Shadowing”để nghiên cứu. Tôi mong rằng khóa luận này sẽ là nguồn tài liệu tham khảo hữuích góp phần giải quyết một số vấn đề liên quan đến việc học tiếng Nhật, đặc biệtlà trong giao tiếp.2. Mục đích nghiên cứuQua thực trạng hiện nay về các khó khăn việc học tiếng Nhật, tôi mong rằngthông qua việc nghiên cứu “Phương pháp Shadowing”, sẽ giúp cho sinh viên họctập đúng hướng và hiệu quả khi mới bắt đầu trình độ sơ cấp, tạo thói quen sắp xếpthời gian học tập và luyện tập mỗi ngày, nâng cao khả năng giao tiếp [nghe vànói] nhanh chóng trong quá trình học tập. Bên cạnh đó, với phương pháp mới này,tôi mong rằng sẽ giúp cho những người học ngoại ngữ có cái nhìn mới về phươngpháp học tập này [đặc biệt là trong việc học tiếng Nhật] bởi nó là phương phápluyện tập chuyên môn và mang tính thực tiễn hơn. Không những thế, bài khóaluận này còn có thể cung cấp kiến thức một cách khái quát nhất để người đọc cóthể tham khảo và luyện tập theo phương pháp Shadowing một cách hiệu quả.3. Nhiệm vụ nghiên cứuVới đề tài SHADOWING - Phương pháp nâng cao hiệu quả khả năng nghevà nói cho sinh viên chuyên ngành tiếng Nhật trình độ sơ cấp, khóa luận sẽ tậptrung phân tích chuyên sâu về phương pháp Shadowing, nghiên cứu cơ sở lý luậnvà thực tiễn về vấn đề nâng cao khả năng giao tiếp.Thứ nhất: Khóa luận sẽ tập trung làm rõ các khái niệm, đặc trưng, mức độảnh hưởng và tính hiệu quả của phương pháp này trong quá trình học ngoại ngữ.Thứ hai: Dựa trên những cơ sở lý luận về Shadowing, chúng tôi đi vào phântích và xây dựng có hệ thống các biện pháp tổ chức lớp học trình độ sơ cấp ápdụng phương pháp Shadowing.Thứ ba: Khảo sát tìm hiểu về thực trạng việc học tiếng Nhật tại Việt Nam[đặc biệt tại các trường Đại học đang đào tạo chuyên ngành tiếng Nhật], tìm ranhững lợi thế và các mặt hạn chế, đồng thời tổng hợp kết quả nghiên cứu thựcnghiệm.4. Tình hình nghiên cứuTheo khảo sát, ở Nhật Bản từ trước đến nay, đã có nhiều bài nghiên cứu tổngquát về mức độ ảnh hưởng, quy trình tổ chức cũng như phương pháp áp dụngShadowing. Tiêu biểu như các tác giả:•^ A [M o ch iz u k i Michiko]:[tạm dịch: Cách ứng dụng phương pháp Shadowing vào giáo dụctiếng Nhật]. Bằng các cơ sở lý luận đã nêu trong bài nghiên cứu, Mochizukiđã nêu lên quan điểm của bản thân về Shadowing một cách khái quát nhất.Bên cạnh đó, tác giả đã thực hiện khảo sát nhằm xác thực hiệu quả của phươngpháp này đối với người học tiếng Nhật, tìm ra phương hướng áp dụng thựctiễn cũng như phân biệt sự khác nhau giữa thứ tự hướng dẫn và nội dunghướng dẫn Shadowing đối với người học.•itM[Doi Miyuki]:AAỖ[tạm dịch: Áp dụng phương pháp Shadowing vào các lớp học sơ cấp]. Dựatrên sự thừa kế từ những bài nghiên cứu trước đây, tác giả nghiên cứu và ápdụng thực tiễn phương pháp Shadowing một cách cụ thể trong khoảng thờigian 5 tháng để đưa ra kết luận về tính thực tiễn của phương pháp này và hiệnquả mà nó mang lại. Từ những dữ liệu nghiên cứu đó, Doi Miyuki sẽ nghiêncứu để áp dụng rộng rãi phương pháp này trong giảng dạy tiếng Nhật.•M [Tamai Ken]: B# ^ :'N-y K' —4 N 4[tạm dịch: Bài giảng về hiệu quả nâng cao năng lực nghecủa phương pháp Shadowing]. Bài nghiên cứu này nằm trong ấn bản của Hiệphội Biên phiên dịch Nhật Bản và được công bố tại Hội thảo Biên phiên dịchlần thứ 3 vào năm 2002. Trong bài nghiên cứu này, tác giả đã nêu rõ hiệu quảcủa Shadowing giúp nâng cao kỹ năng nghe qua các mô hình bộ nhớ làm việckhi thực hiện phương pháp này, đồng thời đưa ra phương pháp giúp người họclĩnh hội được từ ngữ và các nhóm âm thanh trong bộ nhớ làm việc.•[Tsukukiyama Saori]:L f4 -Y K'— 4[tạm dịch: Ứng dựngShadowing nhằm nâng cao tính vận dụng cho người học tiếng Nhật trình độsơ cấp]. Bài nghiên cứu này được tác giả thực hiện dựa trên các nghiên cứuthực tiễn với các đối tượng là người học tiếng Nhật trình độ sơ - trung cấp tạitrường Đại học Doshisha. Tác giả đã nêu lên các phương thức tổ chức, ápdụng và lên kế hoạch thử nghiệm trong khoảng thời gian 3 tháng nhằm nângcao tính vận dụng của phương pháp này đối với người học tiếng Nhât.Tuy nhiên, cho đến nay thì tại Việt Nam chỉ có bài nghiên cứu về phươngpháp này chủ yếu trong tiếng Anh chứ chưa có trong tiếng Nhật. Do đó, trên cơsở kế thừa một phần kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước,tôi hi vọng khóa luận “Nâng cao hiệu quả kỹ năng nghe và nói cho sinh viênchuyên ngành tiếng Nhật trình độ sơ cấp bằng phương pháp Shadowing” sẽ mangđến cái nhìn mới, tổng quan, khái quát hơn về phương pháp Shadowing cũng nhưnêu lên được những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc sinh viên chưa cải thiệnđược khả năng giao tiếp và thực trạng về khả năng giao tiếp của sinh viên chuyênngành tiếng Nhật trước và sau khi áp dụng phương pháp này. Phương phápShadowing có thể được cho là một phương pháp giúp cho người học tiếng Nhậtcó thói quen giao tiếp chủ động, sắp xếp đúng trình tự thời gian học tập, và đặcbiệt là nâng cao khả năng nghe nói tiếng Nhật.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu5.1. Đối tượng nghiên cứuĐề tài tập trung nghiên cứu về phương pháp học tập, giảng dạy và cách tổchức Shadowing vào các lớp học sơ cấp với các đối tượng là những sinh viên đanghọc tiếng Nhật tại Trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu.5.2. Phạm vi nghiên cứuDo giới hạn về thời gian và khuôn khổ của khóa luận tốt nghiệp đại học, tôigiới hạn vấn đề nghiên cứu trong các phạm vi sau:-Pham vi thời gian: khóa luận nghiên cứu dựa trên các dữ liệu thống kê từnăm 1993 đến năm 2015. Trong đó, thời gian khảo sát và tổ chức thựcnghiệm là 8 tuần [từ 09/04/2017 đến 04/06/2017].-Phạm vi không gian: trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu.-Phạm vi nội dung: khóa luận tập trung làm rõ nội dung lý thuyết củaphương pháp Shadowing: nêu lên thực trạng việc học tiếng Nhật, đưa rakiến nghị sử dụng phương pháp này trong học tập và giảng dạy từ các cơsở lý luận này.6. Phương pháp nghiên cứuĐể đạt được mục đích nghiên cứu đặt ra trong khóa luận, khi nghiên cứu đềtài này, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp: tập hợp, phân tích, xử lý, tổng hợphệ thống, điều tra khảo sát, thực nghiệm và so sánh. Trong quá trình nghiên cứu,tùy vào từng vấn đề cụ thể để áp dụng phương pháp nghiên cứu hợp lý và có hiệuquả: [Chương 1: Khái quát về Shadowing sử dụng phương pháp tập hợp, xử lý,phương pháp hệ thống; Chương 2: Thực trạng và kết quả khảo sát sử dụngphương pháp tổng hợp, phân tích, điều tra khảo sát, thực nghiệm, so sánh;Chương 3: Ứng dụng phương pháp shadowing trong việc học và giảng dạytiếng nhật sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp.]7. Các kết quả đạt đượcThứ nhất, đây là công trình nghiên cứu đầu tiên, hệ thống và chuyên sâu vềphương pháp Shadowing trong việc nâng cao hiệu quả nghe và nói cho sinh viênchuyên ngành tiếng Nhật trình độ sơ cấp tại các Trường Đại học ở Việt Nam.Thứ hai, kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu tham khảo cho bạnđọc, góp phần nâng cao hiệu quả học tập và giảng dạy tiếng Nhật, đồng thời phụcvụ cho công tác nghiên cứu khoa học.8. Cấu trúc của khóa luậnNgoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo nội dung khóa luận đượckết cấu thành 3 chương:Chương 1: Khái quát về ShadowingChương 2: Thực trạng và kết quả khảo sátChương 3: Ứng dụng phương pháp Shadowing trong việc học và giảng dạytiếng NhậtCHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ SHADOWING1.1. Khái niệmSHADOWING là thuật ngữ có nguồn gốc từ Shadow trong tiếng Anh [cónghĩa là cái bóng]. Về cơ bản, Shadowing là một hành động mô phỏng chính xácâm thanh phát ra từ đối phương. Nói một cách khác, Shadowing chỉ đơn thuần làmột phương pháp luyện tập thực tiễn. Dưới đây là một số định nghĩa vềShadowing của một số nhà nghiên cứu:“Shadowing giống như một hành động theo dõi nhịp điệu và phát âm lại ngaylập tức các âm thanh được nghe, nghĩa là lặp đi lặp lại các từ trong một đoạnlời thoại thông qua tai nghe với cùng một ngôn ngữ, kiểu như một con vẹt”.[7,381]“Shadowing là một phương pháp luyện tập vừa nghe lời thoại ban đầu, vừaphản xạ lại như một con vẹt những từ giống như vậy trong khoảng thời giangần như đồng thời”. [32,7]“Shadowing là một hành động [hoặc là một phương pháp luyện tập kỹ năngnghe] tái tạo lại bài phát biểu bằng cách nói giống như bài thuyết trình đãđược nghe trong một khoảng thời gian nhất định hoặc gần như đồng thời đốivới bài thuyết trình đó”. [17,105]“Shadowing là hành động lặp đi lặp lại một cách chính xác nhất ngôn ngữnói của người bản xứ mà ta nghe thấy trong khoảng thời gian chậm hơn mộtchút hoặc gần như đồng thời”. [45,38]“Shadowing được cho là một trong những phương pháp thực tiễn rất có hiệuquả để nâng cao khả năng NGHE và NÓI cho người học ngoại ngữ.Shadowing là một kỹ năng dễ dàng giúp người học không chỉ có thể bắtchước, mô phỏng chính xác âm thanh mà còn có thể trau dồi được cách phátâm và ngữ điệu một cách tự nhiên, hơn nữa, chỉ cần có âm thanh thì bất cứlúc nào và ở đâu đều có thể dễ dàng thực hiện được”. [40,77]Trong bài nghiên cứu của Tanimoto [1988][36] có nêu lên một thuật ngữ[Do-ji-sai-sei - tạm dịch là phát lại song song]. Trong phiên dịchđồng thời [thường được gọi là phiên dịch ca-bin], thông thường sẽ nghe nguyênvăn cần dịch qua tai nghe, đối với Shadowing cũng nghe với cách thức tương tựnhư vậy nhưng chỉ lặp lại nguyên văn chứ không cần chuyển đổi ngôn ngữ.Nishimura [1998b][31] cũng cho rằng Shadowing là một phương pháp đào tạo sơbộ cho thông dịch song song, nói cách khác thì đó là “Phương pháp luyện tập liêntục cả hai hành động nghe vào nói trong một khoảng thời gian nhất định”. Tómlại, phương pháp này được có tên là Shadowing bởi vì đó là hành động sao chéphoàn toàn lại nguyên văn giống hệt như một cái bóng.1.2. Đặc trưngTheo nghiên cứu của Mochizuki [2006][45], đặc trưng trong phương phápShadowing là được thực hiện một cách vô thức trong cuộc sống hằng ngày. Trongtâm lý học nhận thức, những âm thanh được lặp lại trong tâm trí những việc màđối phương đã nói được gọi là Inner Voice . Việc lặp đi lặp lại trong tâm trí cácInner Voice2 mà chúng ta nghe thấy được gọi là Subvocalization. Và phương phápluyện tập thực hiện Subvocalization được phát thành tiếng một cách có ý thứcchính là phương pháp Shadowing. Nhìn chung, ta có thể thấy việc lặp đi lặp lại2 Tiếng nói bên trongnhư một con vẹt trong một khoảng thời gian gần như đồng thời để bắt chước tiếngnước ngoài thực sự mà chúng ta nghe thấy có vẻ đơn giản nhưng khi ta thực hiệnđiều đó thì không dễ dàng gì. Tuy nhiên, khi ta chỉ mô phỏng thôi mà không cómột chút kiến thức gì về ngôn ngữ đó thì chẳng khác gì việc bắt chước của loàivẹt. Vì vậy, những người đề xướng về Shadowing đã nhấn mạnh rằng phươngpháp này là một dạng thao tác có nhận thức.1.3. Phân loạiTheo Gile [1995][5], Shadowing được biết như là một phương pháp đào tạothông dịch viên đồng thời và phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong lĩnhvực giáo dục Ngôn ngữ Anh. Nishimura [1998b][31] cho biết những năm gần đây,phương pháp này cũng được nghiên cứu và dần dần có thể áp dụng vào lĩnh vựcgiáo dục Ngôn ngữ Nhật. Shadowing được chia làm 2 dạng là Prosody Shadowing[Shadowing tập trung vào mặt phát âm, nhịp điệu] và Contents Shadowing[Shadowing tập trung vào việc hiểu nghĩa]. Trong đó, Prosody Shadowing làphương pháp nắm bắt phát âm, đặc biệt nó rất có ích cho phần gieo vần [theo đánhgiá của Aina Rina; Hayashi Ryoko, 2010 [8]]. Nếu như sử dụng ProsodyShadowing thì ta có thể ghi nhớ được giọng điệu tự nhiên và điều đó làm giảmbớt những gánh nặng cho người học ngoại ngữ. Tuy nhiên, thông tin hướng dẫnvề phương pháp Shadowing hiện nay có rất nhiều. Do đó, phương pháp nào hữuhiệu để nắm bắt ngữ điệu thì vẫn chưa có lời giải đáp. Bên cạnh đó, còn nhiều vấnđề như tài liệu nào thích hợp, khả năng thử nghiệm từ trình độ sơ cấp,... vẫn đangtrong quá trình nghiên cứu.Hiện nay, nhiều người đã có năng lực tiếng Nhật không gặp trở ngại tronggiao tiếp nhưng cũng có không ít người mong muốn có thể sử dụng tiếng Nhậtmột cách lưu loát hơn. Do đó, để hiểu được những gì đối phương nói và có thểtruyền đạt ngay lập tức điều mình muốn nói, thì điều cần thiết nhất chính là tìm ramột phương pháp luyện tập dẫn đường cho ta giải quyết các vấn đề trên một cáchnhanh chóng. Ví dụ như có thể nói lại ngay lập tức những âm thanh đã nghe được.Shadowing chính là một trong những phương pháp luyện tập như vậy.Khi nói đến việc lặp lại thì ta hay liên tưởng đến một số thuật ngữ tương tựShadowing như Repeat hay Repeating. Trên thực tế, õtani [2000][35] đã giảithích cụm từ Repeat khá giống với Shadowing. Repeat cũng được chia làm 2 dạnglà Simultaneously Repeat3 và Sequential Repeat4 . Simultaneously Repeat đượcmô tả như một phương pháp bắt đầu lặp lại cùng với lúc nghe. Sequential Repeatthì lặp lại chậm hơn một câu. Hơn nữa, Miura [1997][25] cũng gọi SimultaneouslyRepeat là lặp lại đồng thời và Sequential Repeat là lặp lại chênh lệch [về thời gian].Ngay cả Inagaki [2002][51] và Iwamura [1996][14] đều giải thích cùng mộtphương pháp gần giống như vậy với thuật ngữ Repeating. Mặc dù cho đến bâygiờ vẫn chưa thống nhất về thuật ngữ cụ thể nhưng đã có rất nhiều trường hợp đềcập đến kỹ thuật luyện tập giống như vậy. Tuy nhiên, Repeat và Repeating thậtsự khác biệt so với Shadowing. Trong trường hợp Repeat và Repeating hay trườnghợp luyện tập chậm hơn so với 1 câu thì việc lặp lại phần lớn hầu như được thựchiện sau khi nghe và tạm dừng từng đoạn lời thoại. Trái lại, ở phương phápShadowing thì việc lặp lại gần như liên lục và thường xuyên. Để tránh bị nhầmlẫn giữa 2 thuật ngữ, tôi xin gọi Repeat là phương pháp lặp đi lặp lại câu mẫu saukhi đã tạm dừng hành động nghe; Shadowing là phương pháp lặp đi lặp lại liêntục câu mẫu.Tóm lại, Shadowing là phương pháp luyện tập lặp đi lặp lại âm thanh mà tanghe thấy và trái ngược với kỹ năng Repeating thông thường chỉ nhắc lại âm thanhmẫu sau khi đã nghe hết còn Shadowing lại phải vừa nghe âm thanh mẫu vừa táitạo lại ngay lập tức. Ở điểm này cho thấy Shadowing là hành vi ngôn ngữ đòi hỏisự xử lý ngay lập tức hơn so với Repeating.3 lặp lại đồng thời4 lặp lai tuần tự1.4. Ưu điểm1.4.1. Cải thiện trọng âm và ngữ điệuTheo như các bài nghiên cứu của Kawamoto [2003][55], Kadota [2007][46],Torikai [2003][39] có nêu lợi ích của Shadowing là cải thiện phát âm giống nhưtiếng mẹ đẻ [VD: “An Apple” sẽ được phát âm là “T 'Ỳ Ư A '” - A na pu ru],tiếp thu kiến thức về hiện tượng âm vị học5 thực tiễn qua tương tác, cải thiệnđược thái độ, nhịp điệu, âm điệu, trọng âm, cường độ, luật gieo vần, v..v. Hơnnữa, trong nghiên cứu của Acton [1984][3], luyện tập Shadowing không nhữngcó thể nói trôi chảy mà còn cải thiện được kiểu trọng âm và nhịp điệu trong tiếngAnh của những người Mỹ di dân nhưng tiếng mẹ đẻ không phải là tiếng Anh cóphát âm chưa chính xác cũng được nêu ra. Theo nghiên cứu của Takahashi[2006][22] cũng có báo cáo rằng sau khi áp dụng thực tiễn Prosody Shadowingđể luyện tập phát âm trong 1 tuần, cho các đối tượng đọc văn bản thì có thể thấytrọng âm và ngữ điệu đã được cải thiện. Takahashi đã phân tích những người thamgia thực nghiệm có thể hình dung được các kiểu âm thanh trong đầu khi đọc. Vìvậy khi luyện tập Shadowing bằng cách lặp đi lặp lại lời thoại đã nghe được đọnglại trong đầu cũng ảnh hưởng đến phát âm sau khi thực hiện. Hơn nữa, theo nghiêncứu của Mochizuki [2006][45] cũng nêu ra khả năng có thể tổ chức luyện tập cóhệ thống bằng cách Shadowing những trọng âm bị thiếu trong các bài hướng dẫnphát âm ở các mức độ âm đơn từ trước đến nay.1.4.2. Nâng cao năng lực nghe hiểuViệc cho lặp đi lặp lại để giống các lời thoại được nghe thấy giúp ta có thểnắm bắt được những lời thoại đó nhưng rất khó để tạo ra lời thoại mà bản thân họ5 Âm vị học là ngành nghiên cứu hệ thống âm thanh được sử dụng nhằm truyền tải ý nghĩa trong bất cứ một ngônngữ nói nào của con người. Một ngôn ngữ bên cạnh cú pháp và từ vựng, còn có hệ thống âm vị tác động đến thínhgiác. Khác với ngữ âm học nghiên cứu cách tạo ra, truyền tải và nhận thức âm thanh một cách vật lý, âm vị họcnghiên cứu chức năng hoặc cách ký hiệu âm thanh trong một ngôn ngữ nhất định. Thuật ngữ "âm vị học" đượcdùng trong ngôn ngữ học thế kỷ 20 có thể bao gồm cả âm vị học và ngữ âm học.không thể nghe được. Trong bài nghiên cứu của Kawamoto [2003][55] và Torikai[2003][39] có nêu, nhờ luyện tập Shadowing, ta có thể bắt kịp được tốc độ củangôn ngữ đang nghe, nắm bắt được việc hiểu nghĩa, thúc đẩy khả năng nghe hiểubằng việc lặp lại những âm thanh còn sót lại trong trí nhớ một khoảnh khắc ngắn.Hơn nữa, trong nghiên cứu của Tosawa [2010][41] có báo cáo rằng qua các câuhỏi được thực hiện sau khi thử nghiệm Shadowing, những đối tượng tham gia đãtrả lời rằng họ đã thay đổi từ phương pháp hiểu và dịch sang tiếng mẹ đẻ sangphương pháp hiểu nguyên trạng ngôn ngữ đó.Có thể thấy, phương pháp luyện tập Shadowing không chỉ nâng cao khả năngxử lý thông tin tiếng nước ngoài ngay bên trong não bộ mà còn có thể gắn kết vàmở rộng khả năng nghe hiểu.1.4.3. Nâng cao khả năng nói, khả năng phản xạPhương pháp Shadowing có khả năng giúp ta đồng thời luyện tập cả hai kỹnăng NGHE và NÓI. Đó là khả năng mà Kawamoto [2003][55] và Torikai[2003][39] đã trình bày trong nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, Iwashita[2010][13] lại có sự phân biệt rõ ràng về hiệu quả của cả hai phương phápShadowing và Repeating. Theo Iwashita, để nhanh chóng hiểu rõ câu từ của đốiphương và nói ra ngay lập tức những điều bản thân muốn nói một cách trôi chảythì có một cách luyện tập cần thiết giúp ta định hướng cụ thể và xử lý nhanh chóng.Ví dụ như việc nói lại ngay tức thì sau khi nghe thấy. Cả hai phương phápShadowing và Repeating đều là phương pháp nói lại ngay tức thì sau khi nghethấy, nhưng Repeating là nói lại lời thoại mẫu sau khi đã kết thúc việc nghe, cònShadowing lại vừa nghe vừa nói lại lời thoại mẫu. Do đó, để có thể nói một cáchtrôi chảy những điều bản thân muốn nói thì phương pháp Shadowing có thể làphương pháp luyện tập thích hợp mang lại hiệu quả tức thì.1.4.4. Lĩnh hội cách diễn đạt và trau dồi vốn từ vựngTheo nghiên cứu của Funayama [1998][32], bằng cách kích thích âm thanhnhờ vào phương pháp Shadowing, những từ vựng khó có thể nhớ bằng mắt thìcũng dễ dàng lưu lại trong kí ức. Theo báo cáo của Tosawa [2010][41], trongphiếu khảo sát hỏi ý kiến của các đối tượng sinh viên đang luyện tập theo phươngpháp Shadowing, có khá nhiều câu trả lời tương tự như: Có thể nhớ được các từkhó và nhớ được vần của đoạn văn; tăng vốn từ vựng, ví dụ như các từ vựngchuyên ngành; cho dù cụm từ có khó như thế nào cũng đều có thể nghe được;...1.4.5. Tự chủ luyện tậpHagiwara [2007][10] đã nêu rằng chỉ cần tập trung vào một việc là nghe kỹlời thoại mẫu, chú ý đến nhịp điệu, biên độ trầm bổng và thực hiện Shadowinggiống như vậy thì cho dù giáo viên không hướng dẫn phát âm cụ thể với các cửchỉ bằng tay theo cách truyền thống, sinh viên vẫn có thể dần dần tự mình thựchiện Shadowing được và có thể nắm bắt được ngữ điệu của lời thoại mẫu. Hơnnữa, chỉ cần có lời thoại để thực hiện Shadowing thì cho dù ở bất cứ nơi đâu, bấtcứ lúc nào hay bất cứ khi nào muốn ta đều có thể dễ dàng thực hiện được. Khiluyện tập Shadowing có lẽ nên chú ý một số vấn đề như để tránh bị cho là ngườiđáng ngờ. Ví dụ như phát âm quá lớn ở nơi công cộng, lặp lại những từ dễ gâyhiểu n h ầ m ,. nhưng để khắc phục điều đó không khó. Ví dụ trong trường hợpđang đi bộ trên đường, ta chỉ cần thực hiện Shadowing với âm lượng nhỏ hoặcvừa đủ thì không gây ảnh hưởng đến mọi người xung quanh. Hơn nữa, nếu tậndụng Shadowing ngay cả những đoạn hội thoại của mọi người xung quanh, trêncác phương tiện công cộng hoặc ngay trên phố thì chắc chắc rằng bất cứ lúc nàota cũng có thể thử thách bản thân với những giáo trình mới ngay trong cuộc sống.Tóm lại, qua các dẫn chứng trên, phương pháp Shadowing gồm có cụ thể 5ưu điểm như sau:-Phát âm: cải thiện phát âm như tiếng mẹ đẻ, cải thiện hiện tượng âm vị mộtcách thực tế.-Âm luật: cải thiện hầu hết các vấn đề về phát âm, thái độ, nhịp điệu, âm điệu,trọng âm, cường độ, luật gieo vần,...-Nghe hiểu: cải thiện nhanh chóng các điểm khó trong kỹ năng nghe.-Năng lực hiểu biết: lời thoại được lặp lại sẽ còn lưu giữ trong trí nhớ một thờigian ngắn [trí nhớ ngắn hạn], cho dù lời thoại đó cùng lúc biến mất đi chăngnữa thì người nghe vẫn nắm bắt đầu mối ý nghĩa và có thể thúc đẩy được nănglực hiểu.-Khả năng luyện tập đồng thời cả 2 kỹ năng NGHE và NÓILà một phương pháp có nhiều ưu điểm như vậy nhưng việc làm thế nào đềtruyền đạt được ý nghĩa của Shadowing cho người học trước khi thực hiện nó?Đó là vấn đề đặt ra khi áp dụng phương pháp này trong thực tế dạy và học tiếngNhật nói riêng và ngoại ngữ nói chung. Theo khảo sát của Mochizuki [2006][45]về cách thức giáo viên giải thích nội dung lý thuyết của Shadowing như một nộidung học tập trước khi giới thiệu vào bài học, kết quả cho thấy có hơn 80% trả lờirằng điều đó thật sự giúp ích cho họ.1.5. Chức năng1.5.1. Phương pháp giảng dạy từ vựngCác vấn đề thảo luận trong báo cáo của Funayama [1998][32] về tính thựctiễn của phương pháp nhớ từ vựng đã cho thấy sự đóng góp của Shadowing đốivới việc cố định những kiến thức từ vựng đã được dạy. Bao gồm các dự đoán rằngvốn từ vựng có thể được ghi nhớ bằng cách nhận kích thích âm thanh từ các tàiliệu, phần mềm nghe thông qua luyện tập Shadowing. Thử nghiệm được thực hiệnở đây là tạo ra cơ hội để người học bắt gặp lại một lần nữa những từ vựng mà họđã nhớ thông qua Shadowing và để kiểm tra việc kích thích não bộ bằng âm thanhnhư thế sẽ giúp ích ở mức độ như thế nào đối với việc ghi nhớ từ vựng. Giả thuyếtxác minh ở đây là những đóng góp mà Shadowing mang lại trong việc cố địnhkiến thức từ vựng. Tuy nhiên, nhờ vào việc trải qua quá trình kích thích não bộbằng âm thanh giống như phương pháp Shadowing thì những từ vựng khó nhớđược bằng mắt có khả năng lưu giữ tốt trong trí nhớ.Hơn nữa, Trong báo cáo của Sakota và Matsumi [2005][42], từ kết quả củabài kiểm tra trình độ tiếng Nhật cho thấy không chỉ từ vựng mà ngữ pháp, khảnăng đọc hiểu cũng được tăng lên một cách đáng kể. Ông đã nêu rằng phươngpháp Shadowing có thể thúc đẩy xử lý thông tin ngôn ngữ bao gồm cả xử lý ngữnghĩa. Mặc dù ĐỌC NÓI được sử dụng như một chỉ số biểu thị cho khả năng đọcnhưng Đọc trôi chảy [ORF - Oral reading fluency6] không thể sinh ra mà khôngcó sự hiểu biết từ ngữ [word recognition] cùng với các kiến thức ngôn ngữ, chẳnghạn như ngữ điệu, sự hiểu biết về cú pháp. [Kinoshita; Taeko 2005 [56]]1.5.2. Phương pháp giảng dạy Listening7Điểm khó nhất trong Listening chính là làm sao để có thể bắt kịp được tốcđộ của ngôn ngữ đang nghe. Và hiệu quả mà phương pháp này mang lại chính làcải thiện các điểm khó đó. Điều này đã được giải thích bằng các khái niệm đã nêutrên. Tóm lại, nếu ta lặp đi lặp lại các lời thoại được nghe thấy bằng Inner Voicevới tốc độ nhanh thì ta có thể nâng cao được khả năng nghe hiểu. Để tránh thấtthoát thông tin trong khi đang thực hiện nhắc lại các lời thoại nghe được thì ta chỉ6 ORF - Oral reading fluency là khả năng đọc văn bản được kết nối một cách nhanh chóng, chính xác và có biểuhiện. Khi làm như vậy, không có nỗ lực nhận thức đáng chú ý nào liên quan đến việc giải mã các từ trên trang.Oral reading fluency là một trong những thành phần quan trọng cần thiết cho việc đọc hiểu thành công.7 Listeng là Kỹ năng nghe

Video liên quan

Chủ Đề