Ngày Thiên Hình là gì

THIÊN HÌNH

Hỏa

V: Dần, Mão, Dậu, Tuất.

Hung tinh. Chủ sự hình phạt

1. Ý nghĩa tính tình:

– ngay thẳng, nóng nảy, trực tính, bất nhẫn trước sự bất công hay bất bình lộ diện.

– năng khiếu phán xét tinh vi, phân xử tỉ mỉ, công bình. Thẩm phán có Hình có thể là một Bao Công.

– đoan chính. Phụ nữ có Hình là người ngay thẳng, không lẳng lơ dù có Đào, Riêu. Thiên Hình chế được tính hoa nguyệt, dâm đãng của Đào, Hồng.

2. Ý nghĩa công danh, nghề nghiệp:

– Hình là một sao võ cách, chủ về quân sự, binh quyền, sát phạt [ví như thanh kiếm]. Do đó, nếu đắc địa thì Thiên Hình chỉ sự tài giỏi, thao lược, hiển đạt về võ nghiệp [bộ Binh Hình Tướng ấn].

– Nếu là thẩm phán thì đương sự có thể là thẩm phán quân đội.

– Nếu Hình đi với bộ sao y sĩ [Tướng Y, Cơ Nguyệt Đồng Lương …] thì là bác sĩ giải phẫu hay châm cứu.

– Nếu ở vị trí đắc địa [Dần, Thân, Mão, Dậu] thì rất anh hùng trong nghiệp võ, có công trạng lớn, nổi danh trong nhgiệp võ hay trong cách thẩm phán, y sĩ, nhất là Hình ở Dần.

3. Ý nghĩa phúc thọ, tai họa:

Hình cũng liên quan đến tù tội, nhất là khi gặp sát tinh, tượng trưng cho hình phạt phải gánh chịu. Có thể nặng hơn tù tội như bị đâm chém bằng gươm đao, chết vì súng đạn – trường hợp bộ sao Thiên Tướng hay Tướng Quân với Thiên Hình hay Thiên Mã và Thiên Hình, hoặc Thiên Hình gặp Tuần Triệt hoặc nếu Thiên Hình hãm địa.

Hạn gặp các sao này sẽ bị họa hung, xảy ra rất mau chóng vì Hình tác họa mau như bất cứ sao Hỏa nào.

4. Ý nghĩa ở các cung

CUNG MỆNH

– Thiên Hình đắc địa là thanh kiếm, khôn ngoan tài năng, hãm [con dao]: bị hình ngục từ tụng lắm chuyện thị phi.

– Hình, Sát vượng địa: khôn ngoan anh hùng.

– Hình, Tham, Liêm: hình tù.

– Hình, Mã ngộ Khốc hay Hư: vô nghiệp công danh.

– Hình, Tướng, An: có võ công lớn.

– Hình, Diêu, Đào, Hồng, Long, Phượng, Lộc, Phùng, Tả, Hữu nữ Mệnh: lấy chồng quan sang.

– Hình, Diêu, Xương, Khúc mơ mộng đồng bóng. Hình, Sát, Vũ, Tam Thai Bát tọa: võ nghiệp hiển đạt.

– Hình, Dương tại ngọ cặp Thiên Sát hay Địa Kiếp: tù ngục.

– Hình, Cơ, Thái tuế: thợ mộc giỏi.

– Hình Kỵ, Liêm, Phá, Đà, Nhẫn: điên và đau mắt

– Hình, Hỏa ngộ Phi: sét đánh hay súng bắn chết.

– Hình ngộ Liêm Đồng giáp An: lo sự tàn tật.

– Hình, Riêu, Không, Kiếp: bị bệnh phong tình.

– Hình, dậu, Nhẫn: bị châm chích, mổ xẻ.

– Hình, Kỵ, Kiếp: bị tai nạn đao thương.

CUNG NÔ

– Hình, Khốc, Hư: tôi tớ trọm cắp,

– Hình, Liêm, Tham, Kiếp: tôi tớ làm bị tù tội.

CUNG THIÊN DI

– Phục, Hình, Thiên tuế: bị cạnh tranh nguy hiểm.

CUNG ĐIỀN

– Thiên hình: của không hao tán.

CUNG QUAN

– Hình, Cự, Đồng; nhờ ơn trên giúp đỡ làm nên.

CUNG PHÚC

– Hình: tổn thọ. Hình, Diêu: nhà có người ngu dốt vô loại.

CUNG PHỤ MẪU

– Hình, Tuần, Triệt: cha mẹ mất sớm.

CUNG BÀO

– Hình, Kỵ, Phá hay Hình, Sát, Phá anh em chị em khiếm hòa.

CUNG TỬ

– Thiên hình: già mới có con, nhưng con khá.

– Hình, Sát: hiếm, không con.

– Hình ngộ Quý Tinh: đông con.

CUNG TÀI

– Thiên hình, Lực sĩ: trộm của đền đài.

– Hình, Kỵ: tán tài nghèo.

– Hình, Cơ, Tuế: làm thợ giỏi.

CUNG GIẢI

– Hình, Tham, Liêm; Hình, Kiếp, Sát: hình tù.

– Hình, Sát, Nhẫn: tù và tật,

CUNG THÊ

– Hình, Quý lấy người ngay chính.

HẠN

– Hình, Đẩu, Kình: bị châm chích, cắt mổ xẻ.

– Hình, Kỵ, Kiếp: phòng nạn đao thương.

– Hình, Hao ngộ Kiếp, Sát. Hao tán ốm đau.

– Hình, Linh ngộ Việt: phòng sét, điện, súng đạn.

– Hình, Phù: phòng kiện tụng, ngộ Không, Kiếp: bị người thù ghét hãm hại, kiện thưa.

– Hình, Kỵ ngộ Phá: đánh nhau bị bại,

– Hình, Tuế: khẩu thiệt.

[Dẫn theo blog Trần Nhật Thành]

Để được liên hệ tư vấn và đặt lịch xem tại Tử Vi Cổ Học, các bạn có thể liên hệ TẠI ĐÂY.

Việc cưới xin, việc làm nhà cửa, việc vui mừng khai hạ, việc xuất hành đi xa, việc khai trương cửa hàng, cửa hiệu, việc gieo mạ cấy lúa, việc tế tự, việc thương biểu, việc nhập học, việc xuất quân, việc an táng... việc gì thường cũng bắt đầu làm việc gì, hoặc động thổ hoặc xuất hành, hoặc khai bút, khai ấn... lại cần xem ngày lắm. Đến những việc vụn vặt như cạo đầu xỏ tai cho trẻ thơ, việc tắm gội, may áo... cũng có người cẩn thận quá trong kén ngày.

Kén thì phải xem đến lịch. Sách lịch do toà khâm thiên giám soạn ra. Mỗi năm về ngày mồng một tháng chạp, Hoàng Đế ngự điện khai trào, các quan Khâm thiên giám cung tiến Hiệp Kỷ Lịch, rồi khâm mạng vua mà ban lịch khắc nơi...

... Ban lịch trọng thể nhất là để cho thiên hạ biết chính xác nhất tiết khí, tháng thiếu tháng đủ, ngày tốt ngày xấu, để tuân hành được đều nhau.

Đại để ngày nào có nhiều sao cát tinh như thiên đức, nguyệt đức, thiên ân, thiên hỷ... hoặc là ngày trực khai, trực kiến, trực bình, trực mãn thì là ngày tốt. Ngày nào có những sao hung tính như sao trùng tang, trùng phục, thiên hình, nguyệt phá thì là ngày xấu.

Kiêng nhất là ngày sát chủ, ngày thụ tử, việc gì cũng phải tránh. Mỗi tháng có ba ngày là ngày năm, mười bốn, hai mươi ba, gọi là ngày nguyệt kỵ, việc gì cũng nên kiêng và nhất là nên kiêng nhập phòng. Trong một năm lại có mười ba ngày gọi là ngày Dương công kỵ nhật, hết thảy việc gì cũng phải tránh những ngày ấy.

Những ngày ấy là:

Ngày 13 tháng giêng Ngày 11 tháng hai
Ngày 9 tháng ba Ngày 7 tháng tư
Ngày 5 tháng năm Ngày 3 tháng 6
Ngày 8, 29 tháng bảy Ngày 27 tháng tám
Ngày 25 tháng chín Ngày 23 tháng mười
Ngày 21 tháng một Ngày 19 tháng chạp

Hễ phạm phải ngày ấy thì việc gì cũng hư hỏng không thành. Phàm việc lại cần kén ngày hợp mệnh, mà kiêng ngày tuổi. Ngoại giả lại còn những ngày thập linh, ngày đức hợp là tốt, ngày thập ác đại bại, ngày tứ lỵ, ngày tứ tuyệt là xấu Nói qua mâý việc dân gian cần dùng nên kén nên kỵ.

Cưới xin nên tìm ngày thiên đức, nguyệt đức, kỵ ngày trực phá, trực nguy. Làm nhà nên tìm ngày thiên ân. Thiên hỷ, kỵ ngày thiên hoả, địa hoả và ngày kim lâu. Xuất hành nên tìm ngày lộc mã, hoàng đạo, kỵ ngày trức phá, trực bế. An táng nên tìm ngày thiên hỷ, thiên đức, kỵ ngày tử khí quan phù...

Còn như kén giờ thì việc gì lúc mới bắt đầu như lúc mới xuất hành, lúc mới ra ngõ đi cưới, lúc mới dựng nhà, lúc hạ huyệt... Thường đều kén lấy giờ hoàng đạo. Phép tính giờ hoàng đạo phải nhớ bốn câu thơ:

Dần, thân gia tý; mão dậu dần Thìn, tuất tầm thìn: tý ngọ thân; Tị, hợi thiên cương tầm ngọ vị

Sửu mùi tòng tuất định kỳ chân

Lại cần phải nhớ hai câu:

Đạo viễn kỷ thời thông đạt
Lộ dao hà nhật hoàn trình.

Lúc đánh giờ trước hết phải biết ngày gì, rồi dùng hai câu thơ dưới mà bấm theo giờ ở bốn câu thơ trên. Hễ bấm mà gặp cung nào có chữ "đạo, viễn, thông, đạt, dao hoàn" thì giờ ấy là giờ hoàng đạo...
... Xét phép chọn ngày, từ đời Đường, Ngu, Tam đại đã có. Song khi bấy giờ thì chỉ tuỳ việc mà chọn ngày: Nội sự dụng nhu, ngoại sự dụng cương. Nội sự là việc trong như việc tế tự cưới xin... thì dùng những ngày âm can là các ngày: ất, đinh, kỷ, tân, quý. Ngoại sự là việc ngoài như đánh dẹp, giao thiệp... thì dùng ngày dương can là các ngày: Giáp, bính, mậu, canh, nhâm. Dùng như thế chỉ có ý làm các việc êm ái, hoà nhã thì theo về ngày âm, việc cứng cáp mạnh mẽ thì theo về ngày dương, nghĩa kén lấy ngày có chút ý nghĩa hợp với nhau mà thôi.

Đến đời sau các nhà âm dương thuật số mỗi ngày mới bày thêm ra ngày tốt, ngày sao xấu, ngày này nên là việc nọ, ngày kia nên làm việc kia. Hết ngày rồi lại có giờ sinh, giờ hợp, giờ xung, giờ khắc, động làm việc gì cũng phải xem ngày, kén giờ, thực là một việc phiền toái quá. Đã đành làm việc gì cũng nên cẩn thận, mà chọn từng ngày, kén từng giờ mà phí câu nệ khó chịu. Mà xét cho kỹ thì có ích gì đâu, chẳng qua việc thành hay bại cốt do ở người chớ có quan hệ gì ngày tốt hay ngày xấu. Nếu cứ chọn ngày giờ mà nên việc thì không cần gì phải dùng đến sức người nữa hay sao ?

[Trích "Việt Nam phong tục" Phan Kế Bính]

THIÊN HÌNH

Thuộc Dương Hỏa

Loại : Hung Tinh

I ] TÍNH CHẤT CƠ BẢN

- Thiên hình chủ tính Kim, cứng rắn, sắc bén, tiểu tiết, nhỏ nhặt. Tượng là con dao, thanh kiếm, những vật sắc nhọn hoặc những sự việc có những chi tiết nhỏ nhặt. Tia sét.

- Thiên hình đi với cát tinh tượng là thanh kiếm sắc nhọn, cán cân pháp luật công minh, tính cách công bằng, dũng cảm ; ngược lại đi với hung tinh thì là vũ khí hại người, trộm cắp, mờ ám, tù tội

-Tính chất : dũng mãnh, sát phạt, có oai thế. Hình là lưỡi kiếm. Chủ về quân cơ, mổ xẻ, đâm chém.

Mệnh đóng ở Dần gặp Thiên Hình là cách “Cọp ngậm kiếm” tất người tài ba trong việc điều binh khiển tướng, phát võ công. Ngoài ra đóng ở Thân, Mão, Dậu cũng là đắc cách, biểu dương người chí khí anh hùng.

Thiên-hình là sao hung, chủ cô khắc, hình thương.Ở nơi hãm địa hội với ác sát là tai vạ, hình thương không tránh được.

Miếu địa ở Dần, Mão, dậu, Tuất.

Cư nơi miếu, hỏa là Hỷ-thần, cùng với văn tinh là người học giỏi .Hội với Binh, Tướng, Ấn, Hình, hỏa thành đại long đao, võ nghiệp lừng lẫy, chấn ngự biên cương .

Thiên-hình thủ Mạnh thì người thấp, lưng ngắn, tính tình thường thô cục.

II ] Ý NGHĨA THIÊN HÌNH

1. Ý NGHĨA CƠ THỂ

Thiên hình là vết thẹo. Đi với sao cơ thể nào thì nơi đó có thể bị thẹo hay có may cắt.

2. Ý NGHĨA BỆNH LÝ

Thiên Hình cũng như Kiếp Sát ví như con dao mổ [bistouri]. Vì vậy hình chủ sự mổ xẻ, châm cứu.

Bệnh tật có Thiên Hình là có mổ xẻ

Hình, Nhật, Nguyệt: Đau mắt có thể hay chà xát đau đớn

Hình Kiếp, Hỷ Thần: Bệnh trĩ, bị cắt

3. Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

Tính cách của thiên hình là hơi cô độc ,cao ngạo ,có tài năng ,phần nhiều vất vả ,bị hình khác ,nhập mệnh thì dễ bị thương tật ,kiện tụng

Ngay thẳng, nóng nảy trực tính, bất nhẫn trước sự bất công hay bất bình lộ diện Năng khiếu phán xét tinh vi, phân xử tỉ mỉ, công bình. Thẩm phán có hình có thể là một Bao Công Đoan chính. Đàn bà có hình là người ngay thẳng, không lẳng lơ, dù có Đào Riêu. Thiên Hình như thế đồng nghĩa với Tử Phủ, Nhật đắc địa, Quang Quý, chết được tính hoa nguyệt dâm đãng của Đào, Hồng.

4. Ý NGHĨA CÔNG DANH, NGHỀ NGHIỆP

Hình trước hết là một sao võ cách, chủ về quân sự binh quyền, sát phạt. Hình được ví như thanh kiếm, tượng trưng cho uy quyền, cho khả năng chế tài Do đó, nếu đắc địa thì Thiên Hình chỉ sự tài giỏi, sự thao lược,hiển đạt về võ nghiệp. Đó là trường hợp của bộ sao Binh Hình Tướng Ấn, rất uy dũng, chủ sự mọi liên quan đến bình quyền, sát phạt, chỉ huy, lãnh đạo quân sự.

Nếu là Thẩm phán thì đương sự có thể là thẩm phán quân đội ở Tòa Án Mặt Trận hay Tòa Án Binh .Ngoài ra, nếu Hình đi với bộ sao y sĩ [Tướng Y, Cơ Nguyệt, Đồng Lương…] thì là bác sĩ giải phẫu hay châm cứu

Nếu ở vị trí đắc địa [dần thân mão dậu] thì rất anh hùng trong nghiệp võ, có công trạng lớn, nổi danh trong nghiệp võ hay trong cách thẩm phán, y sĩ, nhất là Hình ở Dần.

5. Ý NGHĨA PHÚC THỌ, TAI HỌA

Hình cũng liên quan đến tù tội, nhất là khi gặp sát tinh, tượng trưng cho hình phạt [châtiment] phải gánh chịu. Có thể nặng hơn tù tội bị như đâm chém bằng gươm đao, chết vì súng đạn. Đó là trường hợp bộ sao Thiên Tướng hay Tướng Quân với Thiên Hình, hay Thiên Mã và Thiên Hình, hoặc Thiên Hình gặp Tuần Triệt [ví như thanh kiếm gãy, chủ tai hoạ hiểm nghèo] hoặc nếu Thiên Hình hãm địa.

Hạn gặp các sao này sẽ bị họa hung, xảy ra rất mau chóng vì hình tác họa mau như bất cứ sao Hỏa nào.

6 .THIÊN HÌNH CÙNG CÁC SAO KHÁC

Hình gặp Tướng Quân, Quốc Ấn và Phục Binh làm thành bộ sao uy dũng, tức có tài kiêm nhiệm văn võ.

Hình gặp Lộc, Diêu có tài dùng về mổ xẻ [bác sỹ phẫu thuật chẳng hạn]. Hình đắc cách mà gặp Tuần, Triệt chẳng khác nào thanh kiếm báu sử dụng không ra gì.

Hình hãm gặp Thiên Khốc tức mang tật trong người. Hình hãm mà gặp sát tinh gây tai họa khủng khiếp.

Hội với Liêm-trinh thì hình ngục không thoát.

7. THIÊN HÌNH Ở CÁC CUNG

a] Phụ Mẫu

Cha mẹ khắc khẩu, không hòa thuận hoặc hay đau ốm, hoặc con cái không ở gần cha mẹ.

b] Phúc Đức

Không được hưởng phúc, giảm thọ, đời nay đây mai đó, hay đau ốm.

c] Điền Trạch

Địa kiếp, Thiên hình đóng cung Điền trạch là nhà cửa bị trộm cắp hoặc pháp luật khám xét

Nhà cửa phải thay đổi nhiều lần, chủ quyền nhà hay có sự tranh chấp.

d] Quan Lộc

Rất có lợi khi làm nghề thầy thuốc, mổ xẻ, thú y, hàn tiện, thầy giáo, cơ khí, quân sự, nhưng có thêm sao Địa Không, Địa Kiếp thì hay bị hại về công danh.

e ] Nô Bộc

Bè bạn, người giúp việc kém cõi và không được lâu bền, không tốt.

f] Thiên Di

Ra ngoài bất lợi, bôn ba, tai nạn dọc đường.

g] Tật Ách

Dễ bị mổ xẻ, cưa cắt, có sẹo, tai nạn xe cộ, mất trộm.

Đóng cung Tật là người cẩn thận, tiểu tiết, tư duy phân tích tốt.

Lúc còn bé coi chừng mắc bệnh bại liệt ,di chứng sau khi viêm não

Gặp sao Kiếp Sát, Hỷ Thần, có bệnh trĩ phải bị cắt mổ.

Gặp sao Thái Âm, Thái Dương, bị đau mắt có thể mổ hay chà xát đau đớn.

h] Tài Bạch

Làm nghề khéo tay, có hoa tay, bắt chước tài tình.

i] Tử Tức

Giảm số lượng con cái.

k] Phu Thê

Thiên Hình lạc hãm phu thê

Cuộc đời chỉ có ê chề đớn đau

Duyên nợ trắc trở, nhưng luôn luôn gặp người đứng đắn, nghiêm túc, đôi khi quá đáng đưa đến sự khắc nghiệt, lạnh lùng.

n] Huynh Đệ

Anh chị em không hợp tính nhau.

m] Thiên Hình Khi Vào Các Hạn

Hạn có sao Thiên Hình mà gặp sao Thiên Tướng, hoặc gặp sao Tướng Quân, hoặc gặp sao Thiên Mã, hoặc TUẦN, TRIỆT thì sẽ tác họa hiểm nghèo, sự xấu sẽ xảy ra rất nhanh chóng.

- Thiên hình còn chủ về hình phạt, pháp luật, lừa đảo, xung đột. Hạn Thiên hình gặp Thái tuế, Địa kiếp không có sao giải [Hoá khoa; Thanh Long hoặc Hoá quyền, Hoá lộc] thì dễ bị rơi vào vòng tù tội, vợ chồng ly hôn, kiện tụng gặp bất lợi.

- Vận Thiên hình thì khả năng phân tích tốt.

Xem thêm các sao được nhiều người quan tâm:

Sao Hữu Bật

Sao Văn Xương

Video liên quan

Chủ Đề