Mục đích của đánh giá tình trạng dinh dưỡng năm 2024

Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân có nguy cơ suy dinh dưỡng giúp nhận diện nguyên nhân suy dinh dưỡng, phân loại mức độ suy dinh dưỡng và đánh giá ảnh hưởng suy dinh dưỡng về mặt chức năng. Từ đó giúp đưa ra phương pháp can thiệp dinh dưỡng thích hợp.

Việc đánh giá tình trạng dinh dưỡng là khía cạnh, một bước quan trọng trong lĩnh vực dinh dưỡng. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng người có thể được thông qua các biểu hiện lâm sàng đặc trưng, chỉ số sinh hóa và các số đo nhân trắc dinh dưỡng khác. Các số đo nhân trắc dinh dưỡng được được đánh giá là khách quan và có ý nghĩa ứng dụng rộng rãi trong việc đánh giá tình trạng dinh dưỡng của một cá nhân hoặc một cộng đồng.

Nhờ sự phát triển của các phương tiện truyền thông đại chúng giúp nâng cao kiến thức, sự hiểu biết trong đời sống người dân, giúp chúng ta đều biết rõ tác động của dinh dưỡng đến sự sinh trưởng và phát triển bình thường của cơ thể đặc biệt là trẻ nhỏ. Một chế độ ăn thiếu hoặc chưa đủ về lượng của các chất dinh dưỡng sẽ làm giảm hiệu suất hoạt động của các cơ quan trong cơ thể. Cơ thể của trẻ sẽ có phản ứng với chế độ ăn thiếu dinh dưỡng bằng cách giảm hiệu suất hoạt động và có dấu hiệu tăng trưởng chậm.

Khi thiếu dinh dưỡng ở mức vừa, các biểu hiện như gầy còm (wasting) bắt đầu xuất hiện. Ở mức thiếu dinh dưỡng nặng, các biểu hiện này sẽ tăng lên. Sự gián đoạn tăng trưởng, giảm hoặc mất khả năng hoạt động vận động, còi cọc nghiêm trọng hơn và các biểu hiện lâm sàng rõ ràng như sưng do thiếu dinh dưỡng, các biến đổi trên da và tóc… cũng được nhận thấy.

Do đó, sử dụng các chỉ số nhân trắc trong việc đánh giá tình trạng dinh dưỡng là vô cùng quan trọng. Trong quá trình giám sát dinh dưỡng hoặc theo dõi sự biến đổi của tình trạng dinh dưỡng từng cá nhân hoặc cộng đồng thông qua các chỉ số nhân trắc dinh dưỡng có ý nghĩa khoa học và thực tiễn rất lớn. Hơn nữa, các phép đo nhân trắc cũng không đòi hỏi quá nhiều việc phải sử dụng các thiết bị phức tạp và có thể thực hiện dễ dàng.

Chính vì lý do đó, hướng dẫn cách đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em qua các chỉ số nhân trắc rất cần thiết để hỗ trợ các chuyên viên, phụ huynh có thể đánh giá nhanh hoặc triển khai các chương trình dinh dưỡng, dùng trong tư vấn dinh dưỡng hoặc các lĩnh vực liên quan khác.

Đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa vào Z-Score

Các chỉ số này bao gồm:

  • Cân nặng theo tuổi: Đánh giá trọng lượng của trẻ so với tiêu chuẩn cân nặng cho độ tuổi tương ứng. Z-Score cân nặng theo tuổi cao hơn 0.5 thể hiện trẻ có cân nặng hơn so với tiêu chuẩn, trong khi Z-Score dưới -0.5 cho thấy trẻ có cân nặng thấp hơn so với tiêu chuẩn. Chiều cao theo tuổi (hoặc Chiều dài nằm theo tuổi, đối với trẻ em dưới 2 tuổi): Đánh giá chiều cao của trẻ so với tiêu chuẩn chiều cao cho độ tuổi tương ứng. Z-Score chiều cao theo tuổi cao hơn 0.5 cho thấy trẻ có chiều cao cao hơn so với tiêu chuẩn, trong khi Z-Score dưới -0.5 cho thấy trẻ có chiều cao thấp hơn so với tiêu chuẩn.
  • Cân nặng theo chiều cao: Đánh giá trọng lượng của trẻ so với tiêu chuẩn cân nặng cho chiều cao tương ứng. Z-Score cân nặng theo chiều cao cao hơn 0.5 cho thấy trẻ có cân nặng hơn so với tiêu chuẩn, trong khi Z-Score dưới -0.5 cho thấy trẻ có cân nặng thấp hơn so với tiêu chuẩn.
  • BMI theo tuổi: Đánh giá chỉ số BMI của trẻ so với tiêu chuẩn BMI cho độ tuổi tương ứng. Z-Score BMI theo tuổi cao hơn 0.5 thể hiện trẻ có chỉ số BMI cao hơn so với tiêu chuẩn, trong khi Z-Score dưới -0.5 cho thấy trẻ có chỉ số BMI thấp hơn so với tiêu chuẩn.

Các bảng từ Bảng 01 đến Bảng số 09 dưới đây cung cấp thông tin chi tiết về Z-Score của các chỉ số nhân trắc dinh dưỡng cho trẻ em và Bảng số 10 dành cho người trưởng thành.

Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan trên các bệnh nhân nặng trước và sau một tuần điều trị. Đối tượng và phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 42 bệnh nhân nặng phải ăn qua sonde tại Khoa Hồi sức Truyền nhiễm, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong thời gian từ tháng 7/2017 đến tháng 10/2017. Kết quả: Tuổi trung bình là 66,7 ± 15,3 tuổi; bệnh lý chính hay gặp nhất là nhiễm khuẩn huyết (35,7%), viêm não - màng não (26,2%), viêm phổi (16,7%); tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) lúc nhập viện theo BMI là 16,7%; theo SGA là 35,7%; theo protein máu là 31,0% và theo albumin là 73,8%; có 47,6% bệnh nhân ăn qua sonde có trào ngược, 14,3% bệnh nhân bị tiêu chảy. Sau 1 tuần điều trị tình trạng dinh dưỡng của các bệnh nhân nặng ngày càng xấu đi, tỷ lệ % bị suy dinh dưỡng theo thang SGA (> 11 điểm) sau 1 tuần điều trị tăng từ 35,7% lên 78,6%, OR = 2,03; p<0,05; hàm lượng protein, albumin máu và số lượng hồng cầu, huyết sắc tố đều giảm rõ rệt: Mức giảm tương đối (RRR) từ 6,9% đến 10,3% (p<0,05). Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng (SDD và giảm một số chỉ số sinh hóa huyết học) phải kể đến hàng đầu là tình trạng trào ngược dạ dày có hoặc không kèm tiêu chảy làm tăng tỷ lệ SDD (OR = 5,2; p<0,05), ảnh hưởng đến số hồng cầu và protein huyết tương (OR = 1,5 và 1,6; p>0,05). Tỷ lệ bệnh nhân giảm hồng cầu dưới 3 × 1012/l: 72,9% ở nhóm có nhiễm trùng so với nhóm không nhiễm trùng là 20% (OR = 10,8, p<0,05), xu hướng tăng nguy cơ SDD (OR = 2,3; p>0,05). Kết luận: Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân xấu đi trong quá trình điều trị; yếu tố liên quan gồm: Tình trạng trào ngược hoặc/và tiêu chảy; tình trạng nhiễm khuẩn trong quá trình điều trị.

Chỉ số nhân trắc đánh giá tình trạng dinh dưỡng là gì?

Số đo nhân trắc dinh dưỡng là công cụ đo lường với tính chất nhạy, khách quan và có ý nghĩa ứng dụng rộng rãi trong việc đánh giá tình trạng dinh dưỡng của một cá thể hay của cộng đồng. Dinh dưỡng có vai trò quan trọng đối với hoạt động sống của con người.

SD trọng suy dinh dưỡng là gì?

Trong đó, SD là độ chênh lệch chuẩn. Khái niệm suy dinh dưỡng theo nghĩa rộng cũng gồm cả hiện tượng thừa dinh dưỡng, hiện tượng béo phì.

Chỉ số CN T là gì?

Chỉ số CN/T phản ánh khối lượng cơ thể so với tuổi, CN/T thấp là đặc tính chung của thiếu dinh dưỡng nhưng không cho cụ thể là SDD mới xảy ra hay trong quá khứ (cấp hay mãn). Đây vẫn được xem là chỉ số dễ áp dụng nhất trong cộng đồng.

TTDD là gì?

Định nghĩa: Tình trạng dinh dưỡng (TTDD) là tập hợp các đặc điểm chức phận, cấu trúc và hoá sinh phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể. Tình trạng dinh dưỡng của các cá thể là kết quả của ăn uống và sử dụng các chất dinh dưỡng của cơ thể.