Mẫu đất dùng cho thí nghiệm đầm chặt là gì.

11070687

Your IP: 168.138.169.239

Chi tiết Cập nhật lần cuối: 29 Tháng 7 2015

1. Khái niệm:

Khối lượng thể tích của đất không phải là một giá trị bất biến, mà thay đổi tùy theo độ ẩm và mức độ đầm chặt của mẫu đất.

 

Để khảo sát sự ảnh hưởng của độ ẩm đến mức độ đầm chặt của mẫu đất, người ta thường dùng thí nghiệm đầm nện. Mối quan hệ này được biểu diễn thành đường cong đầm nện — đồ thị biểu diễn quan hệ giữa khối lượng thể tích khô của mẫu đất với độ ẩm tương ứng [xem hình bên trái].

Hai thông số quan trọng được rút ra từ đường cong đầm nện: khối lượng thể tích khô lớn nhất [maximum dry density — viết tắt là MDD] và độ ẩm tương ứng với giá trị MDD, được gọi là độ ẩm tối ưuWopt [vì ứng với một năng lượng đầm cho trước, mẫu đất sẽ được đầm chặt tốt nhất nếu độ ẩm của đất đạt đến giá trị Wopt].

Đường cong đầm nện [theo BS 1377 : Part 4]    

Cấp phối hạt cũng ảnh hưởng đến mức độ đầm chặt của đất. Mối quan hệ này được thể hiện ở hình dưới:

  Một số điểm đáng chú ý trên hình vẽ:

a] Đường cong đầm nện có dạng một đường cong đơn điệu với hai nhánh không đối xứng [một nhánh dốc và một nhánh thoải] và một đỉnh.

b] Nhánh phải của đường cong đầm nện không bao giờ cắt qua đường lỗ rỗng = 0 [zero air voids line].

c] Đất càng có nhiều sét thì giá trị MDD càng thấp và độ ẩm tối ưu càng cao.

d] Đất có cỡ hạt càng đồng nhất thì giá trị MDD càng thấp

e] Đối với loại đất là cát mịn có cỡ hạt đồng nhất thì đường cong đầm nện có dạng đường cong hai đỉnh [đường cong số 4]. Giá trị độ ẩm tối ưu thật sự của loại đất này là ở khoảng xấp xỉ 20%, không phải giá trị xấp xỉ 12%.

Quan hệ giữa khối lượng thể tích khô và độ ẩm    

2. Dụng cụ thí nghiệm:

Máy đầm
tự động
Chày đầm
tiêu chuẩn
Chày đầm
cải tiến
Khuôn đầm
tiêu chuẩn
Khuôn đầm
cải tiến
[Nguồn: www.humboldt.com]

3. So sánh dụng cụ và phương pháp thí nghiệm giữa các tiêu chuẩn

Tiêu chuẩn
thí nghiệm
Phương
pháp đầm
Kích thước khuôn đầm

[D × H] mm

Khối lượng chày

[kg]

Độ cao rơi

[cm]

Số lớp Số chày/lớp
TCVN Tiêu chuẩn 100.0 × 127.0 2.5 30 3 thay đổi tùy theo

loại đất

Cải tiến 125.0 × 127.0 4.5 45 5 55
ASTM Chày tiêu chuẩn [Phương pháp

A và B]

101.6 × 116.4 2.5 30 3 25
Chày tiêu chuẩn
[Phương pháp C]
152.4 × 116.4 2.5 30 3 56
Chày cải tiến [Phương pháp

A và B]

101.6 × 116.4 4.5 45 5 25
Chày cải tiến
[Phương pháp C]
152.4 × 116.4 4.5 45 5 56
BS Khuôn tiêu chuẩn,
chày tiêu chuẩn
105.0 × 115.5 2.5 30 3 27
Khuôn tiêu chuẩn,
chày cải tiến
105.0 × 115.5 4.5 45 5 27
Khuôn CBR,
chày tiêu chuẩn
152.0 × 127.0 2.5 30 3 62
Khuôn CBR,
chày cải tiến
152.0 × 127.0 4.5 45 5 62

4. Tiêu chuẩn tham khảo:

a] ASTM D698 : Standard Test Methods for Laboratory Compaction Characteristics of Soil Using Standard Effort

b] ASTM D1557 : Standard Test Methods for Laboratory Compaction Characteristics of Soil Using Modified Effort

Để thí nghiệm đất  thì cần biết tiêu chuẩn lấy mẫu đất là theo tiêu chuẩn việt nam TCVN4210:1995. Quy định chung về lấy mẫu, phương pháp xác định độ chặt K. Tham khảo văn bản pháp luật [//vanbanphapluat.com]

TCVN 4201:2012 được chuyển đổi từ TCVN 4201:1995 thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.

TCVN 4201:2012 do Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng – Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

ĐẤT XÂY DỰNG – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ CHẶT TIÊU CHUẨN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM

1 Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp thử xác định độ chặt tiêu chuẩn của đất loại cát và đất loại sét [trừ than bùn, đất than bùn và bùn] trong phòng thí nghiệm phục vụ thi công các công trình đất.

2 Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung [nếu có].

TCVN 2683:2012, Đất xây dựng – Lấy mẫu, bao gói, vận chuyển và bảo quản mẫu.

3 Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này có sử dụng các thuật ngữ, định nghĩa sau:

3.1. Độ chặt tiêu chuẩn [Maximum Dry Unit Weight] [gtc]

Độ chặt ứng với khối lượng thể tích khô [cốt đất] lớn nhất của mẫu đất sau khi được đầm chặt theo những điều kiện nêu trong tiêu chuẩn này. Ứng với khối lượng thể tích khô lớn nhất có độ ẩm tốt nhất.

3.2. Độ ẩm tốt nhất của đất [Optimum Moisture Content] [Wtn]

Độ ẩm tại đó có thể đạt được khối lượng thể tích khô lớn nhất ở một công đầm nện nhất định.

4 Phương pháp thử

4.1.1 Cối đầm bao gồm cối, búa và cần dẫn búa [xem Hình 1] với các thông số và kích thước chế tạo theo Bảng 1 với sai số cho phép 0,1 %.

Bảng 1 – Các thông số và kích thước cối đầm

Loại thiết bị Kích thước cối dầm nện Đường kính của đế đập d2cm Khối lượng của búakg
Đường kính trong của cối d1cm Chiều cao của cối h1cm Thể tích cối Vcm³
A 10,0 12,7 1 000 10,0 2,5
B 10,0 12,7 1 000 5,0 2,5

CHÚ THÍCH:

1] Khối lượng của cần dẫn và đế đập không được quá 1,2 lần khối lượng của búa;

2] Có thể chế tạo thành máy đầm, song mọi yêu cầu của tiêu chuẩn này phải được thoả mãn;

3] Để đạt được độ chặt theo phương pháp Proctor cải tiến, cần sử dụng thiết bị có kích thước như sau:

– Cối, với đường kính trong 125 mm; chiều cao 127 mm; thể tích 2 224 cm³;

– Đầm, với đường kính đế 50 mm.

4] Có thể tham khảo một số loại cối đầm ở Phụ lục B.

4.1.2 Các dụng cụ khác

– Cân kĩ thuật có độ chính xác 0,01 kg;

– Sàng có lỗ 5 mm;

– Bình phun nước;

– Tủ sấy điều chỉnh được nhiệt độ;

– Bình hút ẩm có Canxi clorua;

– Hộp nhôm hoặc cốc thuỷ tinh có nắp để xác định độ ẩm;

– Dao gọt đất;

– Khay để trộn đất, có kích thước khoảng 40 cm x 60 cm;

– Vải để phủ đất;

– Vồ để đập vỡ đất cục;

– Cối sứ và chày bọc cao su để nghiền đất.

4.2 Chuẩn bị mẫu

4.2.1 Lấy mẫu thí nghiệm theo TCVN 2683:2012 . Khi mẫu đất có độ ẩm tự nhiên lớn hơn không nhiều so với độ ẩm tốt nhất, thì trước khi thí nghiệm, phải làm khô đất bằng cách phơi nắng gió hoặc sấy khô ở nhiệt độ nhỏ hơn 50 °C.

4.2.2 Rải mẫu đất đã làm khô trên nền bằng phẳng, dùng vồ bằng gỗ đập vụn đất và dùng chày cao su nghiền nhỏ rồi cho qua sàng 5 mm. Phần trên sàng được tiếp tục nghiền cho đến khi không có khả năng tách những hợp thể đất nữa thì thôi.

CHÚ THÍCH: Cần chọn một ít đất đại diện cho mẫu để xác định khối lượng thể tích hạt, chỉ số dẻo và thành phần hạt. Có thể xác định lượng chứa P theo kết quả phân tích thành phần hạt.

4.2.3 Chọn khoảng 15 kg đất đã qua sàng 5 mm,

chia ra ít nhất năm phần, mỗi phầnhơn2,5kg, cho vào các khay và phun vào các lượng nước khác nhau để có độ ẩm từ 5 % đến 30% [trongđócó hai trịđộ ẩm lớn hơn và hai trị độ ẩm nhỏ hơn độ ẩm tốt nhất].

Nếu khối lượng đất dùng để thí nghiệm không đủ, cho phép sử dụng lại đất sau lần thí nghiệm đầu tiên để chế bị mẫu cho các lần thí nghiệm tiếp theo. Trong trường hợp này, cần chọn khoảng 8 kg đất đã qua sàng 5 mm và chia làm ba phần để dự chế các độ ẩm khác nhau cho lần thí nghiệm đầu tiên.

4.2.4 Đối với đất loại cát, lần thí nghiệm đầu tiên

bắt đầu từ độ ẩm 5 % và những thí nghiệm tiếp theo sẽ tăng lên từ 1 % đến 2 % cho mỗi lần. Nếu độ ẩm tự nhiên của đất thấp hơn quy định nói trên [cho lần thí nghiệm đầu tiên] thì phải thêm nước vào cho đủ. Độ ẩm của đất phải được xác định trước khi đầm nện.

Trước khi thí nghiệm, mẫu đất phải được trộn đều và kĩ, sauđó,để mẫu trongbình kínhoặc ủ bằngvảithấm nước ít nhất 1 h sau khi trộn.

Mẫu sử dụng lại sau lần thí nghiệm đầu tiên phải làm tơi vụn và trộn kĩ như trên. Khi sự chênh lệch khối lượng giữa hai lần thí nghiệm vượt quá 10 g thì phải điều chỉnh lại độ ẩm cho bằng độ ẩm đã quy định với lần thí nghiệm đầu tiên, sau đó mới tính toán lượng nước phun thêm vào cho thích ứng với lần tiếp theo. Sau khi thêm nước, phải trộn lại cho đều và để trong bình kín hoặc ủ vải thấm nước ít nhất 15 min mới lấy ra thí nghiệm.

4.2.5 Đối với đất loại sét, lần thí nghiệm đầu tiên

bắt đầu từ độ ẩm 10 %, những lần tiếp theo sẽ tănglên từ 2 % [đối với đất sét pha] đến 5 % [đối với đất sét]. Saukhi cho thêmnước, phải trộn kĩ vàđểtrong bình kín hoặc phủ vải thấm nước ít nhất là 15 min mớilấyra thí nghiệm.Mẫu sửdụng lại saulầnthí nghiệm đầu tiên phải bảo đảm như mẫu chưa thí nghiệm và sau phun thêm nước vào phải ủ kín ít nhất 15 min.

4.3 Cách tiến hành

4.3.1 Đặt cối đầm nện trên nền cứng và bằng phẳng. Lấy đất đã chuẩn bị ở mỗi khay cho vào cối thành ba lớp, mỗi lớp chiếm khoảng một phần ba thể tích của cối đầm. Dùng búa nặng 2,5 kg cho rơi tự do ở độ cao 30 cm để đầm riêng cho từng lớp.

4.3.2 Khi đầm nện, phải để cho búa rơi tự do và phân bố đều trên mặt đất. Số búa đập cho mỗi lớp quy định theo loại đất:

– Đối với cát và cát pha: đập 25 búa;

– Đối với sét pha và sét có chỉ số dẻo nhỏ hơn 30: đập 40 búa;

– Đối với đất sét có chỉ số dẻo lớn 30: đập 50 búa.

CHÚ THÍCH:

1] Đối với thiết bị đầm loại B thì khi đã đầm được năm lần, phải thay đổi cần dẫn búa theo năm vị trí đều nhau trên bề mặt của mỗi lớp;

2] Để tránh phân lớp và tạo điều kiện tiếp xúc tốt giữa các lớp, phải dùng dao rạch bề mặt của lớp đã đầm, trước khi cho thêm đất vào cối để đầm lớp tiếp theo;

3] Khi đầm nện lớp thứ ba, mẫu đất sau khi đã đầm đủ số lần chỉ được nhô cao hơn mép cối không quá 0,5 cm;

4] Khi đầm nén theo phương pháp Proctor cải tiến, dùng búa nặng 4,5 kg, cho rơi tự do ở độ cao 45 cm; năng lượng đầm đơn vị đạt tới 25 x 105 Nm/m3. Mỗi cối được đầm thành năm lớp; số lần đập cho mỗi lớp là 55 nhát búa. Vết lõm lúc đo phải lấy đất dư lấp đầy lại.

4.3.3 Khi đầm xong,

cẩn thận tháo phần nối bên trên của cối và dùng dao gọt bỏ phần đất thừa cho thật phẳng. Khi gạt bằng, do trong đất có nhiều hạt thô, trên bề mặt mẫu có thể có những vết lõm. Lúc đó phải lấy đất dư lấp đầy lại.

4.3.4 Tháo cối ra khỏi đế và đem cân đất cùng cối với độ chính xác đến 1 g. Sau đó xác định khối lượng của đất ẩm.

Khối lượng thể tích của đất ẩm tính theo công thức [3]:

trong đó:

gw là khối lượng thể tích của đất ứng với độ ẩm w, tính bằng gam trên xentimet khối [g/cm³];

mw là khối lượng đất ở độ ẩm w, tính bằng gam [g];

V là thể tích cối dầm, tính bằng xentimet khối [cm³].

CHÚ THÍCH: Mỗi lần thí nghiệm phải xác định độ ẩm của đất. Đối với đất loại cát cần lấy mẫu xác định độ ẩm trước khi đầm nện; đối với đất loại sét sau khi cân xong lấy đất ở phần giữa của mẫu đất đã đầm để xác định độ ẩm.

4.3.5 Tiếp tục thí nghiệm như vậy ít nhất năm cối đất đã chuẩn bị. Nếu thấy khối lượng thể tích tăng dần và sau đó giảm dần thì thôi. Nếu chưa đạt, phải lấy đất làm lại từ đầu, hoặc làm thêm với các độ ẩm khống chế thích hợp. Khi đầm, ứng với một trị số độ ẩm nào đó thấy có dấu hiệu thoát nước ra từ cối thì cho phép dừng lại.

4.4 Biểu thị kết quả

4.4.1 Công đầm nện A được tính như sau [nếu cần]:

Công đầm nện A được tính bằng Niutơnmét trên mét khối [Nm/m3], theo công thức [4]:

trong đó:

n là số lần đầm mỗi lớp;

m là khối lượng của búa đầm, tính bằng kilôgam [kg];

g là gia tốc trọng trường, g = 981 cm/s2;

h là chiều cao rơi của búa, tính bằng xentimet [cm];

F là diện tích tiết diện cối đầm, tính bằng xentimet vuông [cm2];

a là chiều dày lớp đất đầm, tính bằng xentimet [cm].

4.4.2 Khối lượng thể tích khô [gc] được xác định theo công thức [5]:

Trong đó

gc là khối lượng thể tích khô của đất, tính bằng gam trên xentimet khối [g/cm³];

Wlà độ ẩm của đất, tính bằng phần trăm [%];

gk là khối lượng thể tích của đất ẩm, tính bằng gam trên xentimet khối [g/cm³];

4.4.3 Dùng số liệu thí nghiệm để tính toán và vẽ đường cong quan hệ giữa độ ẩm và khối lượng thể tích khô. Điểm cực đại của đường cong có tọa độ ứng với khối lượng thể tích khô lớn nhất và độ ẩm tốt nhất của đất [xem Hình 2].

4.4.4 Nếu trong mẫu đất có hạt lớn hơn 5 mm chiếm trên 3 %, phải loại trừ khi đầm nện, thì dùng các công thức hiệu chỉnh [6] sau đây để tính toán:

trong đó:

g’c là khối lượng thể tích khô của đất có chứa hạt lớn hơn 5 mm, tính bằng gam trên xentimet khối [g/cm³];

gc là khối lượng thể tích khô của đất chỉ có hạt nhỏ hơn 5 mm, tính bằng gam trên xentimet khối [g/cm³];

r’ là khối lượng thể tích hạt của phần hạt lớn hơn 5 mm, tính bằng gam trên xentimet khối [g/cm³];

Wlà độ ẩm của đất chỉ có hạt nhỏ hơn 5 mm, tính bằng phần trăm [%];

W’’là độẩmcủa đất có chứa hạt lớnhơn 5mm, tínhbằng phầntrăm [%];

p làhàmlượng của các hạt lớn hơn 5 mm, tínhbằngphần trăm[%].

CHÚ DẪN: Wtn là độ ẩm tốt nhất

4.4.5 Dùng số liệu tính toán hiệu chỉnh

để vẽ đường cong liên hệ giữa độ ẩm và khối lượng thể tích khô [có thể vẽ trên cùng một biểu đồ khi chưa hiệu chỉnh]. Điểm cực đại của đường cong có toạ độ ứng với khối lượng thể tích khô lớn nhất và độ ẩm tốt nhất của đất có chứa trên 3 % các hạt lớn hơn 5 mm. Với đất cát, điểm cực đại của đường cong thường thể hiện không rõ ràng, vì vậy không chỉ có một giá trị độ ẩm tốt nhất. Trường hợp này cần thuyết minh khi báo cáo kết quả thí nghiệm.

4.4.6 Để kiểm tra đường đầm chặt tiêu chuẩn, có thể biểu diễn thêm đường bão hoà. Đường này biểu diễn khối lượng thể tích khô đạt được do khí trong mẫu hoàn toàn thoát khỏi lỗ rỗng nhờ đầm chặt liên tục. Đường bão hoà là đường cong lý thuyết và phụ thuộc vào khối lượng thể tích hạt của đất, được tính theo công thức [7]:

trong đó:

gc[bh] là khối lượng thể tích khô của đất hoàn toàn bão hoà, tính bằng gam trên xentimet khối [g/cm³];

r là khối lượng thể tích hạt của đất, tính bằng gam trên xentimet khối [g/cm³];

rn là khối lượng thể tích hạt của nước, tính bằng gam trên xentimet khối [g/cm³];

Wà độ ẩm của đất, tính bằng phần trăm [%].

Những cấp giá trị cần thiết để biểu diễn đường bão hoà được phép rút ra từ Bảng 2, khi biết khối lượng thể tích hạt của đất.

Những giá trị trung gian được xác định bằng phương pháp nội suy.

Bảng 2 – Khối lượng thể tích khô gc[bh] ứng với khối lượng thể tích hạt của đất

Khối lượng thể tích hạt của đấtg/cm³ Khốilượngthểtíchkhôcủađất[g/cm³]ởcácđộẩm[%]
5 10 15 20 25 30
2,52 2,238 2,013 1,829 1,676 1,546 1,435
2,54 2,254 2,026 1,839 1,684 1,554 1,442
2,56 2,270 2,038 1,850 1,693 1,561 1,448
2,58 2,285 2,051 1,860 1,702 1,568 1,454
2,60 2,301 2,064 1,871 1,711 1,576 1,461
2,62 2,317 2,076 1,881 1,719 1,583 1,467
2,64 2,332 2,089 1,891 1,728 1,590 1,473
2,65 2,339 2,099 1,896 1,732 1,594 1,476
2,66 2,348 2,101 1,901 1,736 1,598 1,479
2,68 2,363 2,114 1,912 1,745 1,605 1,486
2,70 2,379 2,126 1,922 1,753 1,612 1,492
2,72 2,894 2,138 1,932 1,762 1,619 1,498
2,74 2,410 2,151 1,942 1,770 1,626 1,504
2,76 2,425 2,163 1,952 1,778 1,633 1,510

4.5 Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thí nghiệm phải có các thông tin sau:

a] Mô tả loại đất thí nghiệm;

b] Phương pháp thử đã sử dụng [Loại thiết bị, số chày đầm, số lớp đầm];

c] Hàm lượng sỏi sạn [nếu có];

d] Vẽ biểu đồ quan hệ giữa khối lượng thể tích khô và độ ẩm;

e] Giá trị độ chặt tiêu chuẩn, bằng gam trên xentimet khối [g/cm³], chính xác tới 0,01 g/cm³;

f] Giá trị độ ẩm tốt nhất, tính bằng phần trăm [%], chính xác tới 0,01 %;

g] Kết quả hiệu chỉnh của giá trị độ chặt tiêu chuẩn và độ ẩm tốt nhất [nếu có hàm lượng sỏi sạn];

Video liên quan

Chủ Đề