Marking to market là gì

Value investors make money, but may have to wait a very long time for it, with a lot of mark-to-market pain along the way.

Từ

Wikipedia

Ví dụ này từ Wikipedia và có thể được sử dụng lại theo giấy phép của CC BY-SA.

He is known for being an advocate of mark-to-market accounting, which increases consistency between accounting statements' asset values and actual values of assets.

Từ

Wikipedia

Ví dụ này từ Wikipedia và có thể được sử dụng lại theo giấy phép của CC BY-SA.

The aim of hedge accounting is to provide an offset to the mark-to-market movement of the derivative in the profit and loss account.

Từ

Wikipedia

Ví dụ này từ Wikipedia và có thể được sử dụng lại theo giấy phép của CC BY-SA.

Enron, which used a mark-to-market accounting method, claimed a $500 million gain on the swap contracts in its 2000 annual report.

Từ

Wikipedia

Ví dụ này từ Wikipedia và có thể được sử dụng lại theo giấy phép của CC BY-SA.

In the late 1990s new accounting rules introduced required investment valuations to be mark-to-market, forcing losses or gains to be shown in the financial statements.

Từ

Wikipedia

Ví dụ này từ Wikipedia và có thể được sử dụng lại theo giấy phép của CC BY-SA.

Instead of mark-to-market, which uses market prices to define loss, loss is often defined as change in fundamental value.

Từ

Wikipedia

Ví dụ này từ Wikipedia và có thể được sử dụng lại theo giấy phép của CC BY-SA.

For contracts specifying cash settlement, the delivery month is the month of a final mark-to-market.

Từ

Wikipedia

Ví dụ này từ Wikipedia và có thể được sử dụng lại theo giấy phép của CC BY-SA.

This re-evaluation of total assets based on prevailing market prices is known as mark-to-market pricing.

Từ

Wikipedia

Ví dụ này từ Wikipedia và có thể được sử dụng lại theo giấy phép của CC BY-SA.

However, once the swap has its asset fixings its mark-to-market value also depends on the current asset price.

Từ

Wikipedia

Ví dụ này từ Wikipedia và có thể được sử dụng lại theo giấy phép của CC BY-SA.

Credit risk managers have traditionally remained focused on current exposure measurement [i.e., current mark-to-market exposure, plus outstanding receivables] and collateral management.

Từ

Wikipedia

Ví dụ này từ Wikipedia và có thể được sử dụng lại theo giấy phép của CC BY-SA.

These calculations are made on a mark-to-market basis to reflect the current position of each transaction.

Từ

Wikipedia

Ví dụ này từ Wikipedia và có thể được sử dụng lại theo giấy phép của CC BY-SA.

When a firm is required to show some of its assets at fair value, some call this process mark-to-market.

Từ

Wikipedia

Ví dụ này từ Wikipedia và có thể được sử dụng lại theo giấy phép của CC BY-SA.

The exchange now pays the profit of $1 in the mark-to-market to the holder.

Từ

Wikipedia

Ví dụ này từ Wikipedia và có thể được sử dụng lại theo giấy phép của CC BY-SA.

The market-value-return component of each index is based upon secondary market pricing received from leading mark-to-market pricing vendors.

Từ

Wikipedia

Ví dụ này từ Wikipedia và có thể được sử dụng lại theo giấy phép của CC BY-SA.

Where a hedge relationship is effective [meets the 80%125% rule], most of the mark-to-market derivative volatility will be offset in the profit and loss account.

Từ

Wikipedia

Ví dụ này từ Wikipedia và có thể được sử dụng lại theo giấy phép của CC BY-SA.

Các quan điểm của các ví dụ không thể hiện quan điểm của các biên tập viên Cambridge Dictionary hoặc của Cambridge University Press hay của các nhà cấp phép.

Mark-to-market Accounting [kế toán theo giá trị thị trường] không phải là một đề tài mới, thực tế nó là vấn đề tranh cãi từ lâu, đặc biệt là sau vụ gian lận của Enron, và tác động của nó trong khủng hoảng tài chính vừa qua. Tôi tổng hợp lại một vài ý kiến.

Đang xem: Mark to market là gì

Mark-to-market [kế toán theo giá trị thị trường] hay fair value accounting [kế toán theo giá hợp lý] là chuẩn mực kế toán mà ghi nhận giá trị của các công cụ tài chính theo giá hợp lí trên thị trường hiện tại, hoặc giá của các công cụ tương tự.

Ở Mỹ

Enron

Enron phá sản ở Mỹ chưa phải lớn nhất [sau vụ Worldcom], song lại chứa đựng rất nhiều thông tin về sự gian lận kế toán khi sử dụng phương pháp tính theo giá trị hợp lý. Enron sử dụng phương pháp mark-to-market để khai báo doanh thu. Enron sử dụng cho hàng tồn kho, ngoài ra còn có các giao dịch forwards, swaps, options, các hợp đồng vận chuyển năng lượng và các loại hợp đồng khác. Các hợp đồng dài hạn do được điều chỉnh theo giá hợp lý, được tính bằng cách ước lượng giá trị hiện tại của dòng tiền tương lai, nên đã thổi phồng con số lợi nhuận. Đặc biệt, Enron dùng kế toán mark-to-market cho các công ty con chuyên biệt, được gọi là price-risk-management. Enron ghi nhận lợi nhuận ngay khi ký một hợp đồng dài hạn với một công ty công nghệ, khi hợp đồng chấm dứt trước thời hạn [thật ra không có công nghệ nào] nhưng Enron vẫn tiếp tục ghi nhận lợi nhuận mặc dù lỗ.

FAS 157

* Level 1: Tài sản có giá thị trường* Level 2: Tài sản không có giá thị trường, chúng được định giá theo một mô hình. Mô hình này được tính dựa theo giá những loại chứng khoán tương tự, mức lãi suất …* Level 3: loại này không có giá thị trường, cũng chẳng có mô hình để tính toán, nên người ta sẽ đưa ra giả định khi lập báo cáo tài chính.

Như vậy, ai cũng dễ dàng thấy sơ hở của loại tài sản level 3 này. Giả định thế nào thì gọi là hợp lí. Vấn đề của kế toán mark-to-market ở đây là luôn phải ghi nhận theo giá trị thị trường. Tuy nhiên , khi kinh tế gặp khủng hoảng, nhiều loại tài sản, hay công cụ tài chính bỗng chốc mất tính thanh khoản. Giá thị trường thị tụt dốc không kìm hãm được. Nếu các tổ chức tài chính có tài sản lớn đặc biệt các loại chứng khoán tổng hợp sử dụng phương pháp mark-to-market sẽ ghi nhận những khoản lỗ lớn khi mà các nhà đầu tư hoảng sợ, cả thị trường chỉ bán, và thậm chí nhưng giao dịch. Bank for International Settlements đề nghị kế toán theo giá trị của các chứng khoán thế chấp dưới chuẩn được xếp hạng AAA [sử dụng ABX index]. Điều này làm cho các khoản lỗ trầm trọng hơn.

Xem thêm: Cont'D Là Gì – Cont Abbreviation

Điều 3, khoản 6: Tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là một tài sản tài chính hoặc một khoản nợ phải trả tài chính thỏa mãn một trong các điều kiện sau:a] Tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính được phân loại vào nhóm nắm giữ để kinh doanh. Tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính được phân loại vào nhóm chứng khoán nắm giữ để kinh doanh, nếu:[i] Được mua hoặc tạo ra chủ yếu cho mục đích bán lại/ mua lại trong thời gian ngắn;[ii] Có bằng chứng về việc kinh doanh công cụ đó nhằm mục đích thu lợi ngắn hạn; hoặc[iii] Công cụ tài chính phái sinh [ngoại trừ các công cụ tài chính phái sinh được xác định là một hợp đồng bảo lãnh tài chính hoặc một công cụ phòng ngừa rủi ro hiệu quả].b] Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, đơn vị xếp tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính vào nhóm phản ánh theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Khoản 14: Giá trị hợp lý: Là giá trị mà một tài sản có thể được trao đổi, hoặc một khoản nợ phải trả có thể được thanh toán giữa các bên có đầy đủ hiểu biết, mong muốn giao dịch, trong một giao dịch trao đổi ngang giá.

Điều 17. Trình bày các loại tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính

Giá trị ghi sổ của từng loại tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính sau được trình bày trong bảng cân đối kế toán hoặc trong thuyết minh báo cáo tài chính:

1- Tài sản tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, trong đó tách riêng tài sản tài chính được đơn vị xếp vào nhóm này tại thời điểm ghi nhận ban đầu và tài sản tài chính nắm giữ để kinh doanh;2 – Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn;3 – Các khoản cho vay và phải thu;4 – Tài sản tài chính sẵn sàng để bán;5 – Nợ phải trả tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, trong đó tách riêng nợ phải trả tài chính được đơn vị xếp vào nhóm này tại thời điểm ghi nhận ban đầu và nợ phải trả tài chính nắm giữ để kinh doanh;6 – Nợ phải trả tài chính được xác định theo giá trị phân bổ.

Điều 18. Thuyết minh đối với tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Xem thêm: Từ Tiếng Anh: Ngày Cuối Tuần Tiếng Anh Là Gì, Vietgle Tra Từ

1 – Nếu đơn vị phân loại một khoản cho vay hoặc phải thu [hoặc nhóm các khoản cho vay hoặc phải thu] vào nhóm được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, đơn vị sẽ phải thuyết minh về:a] Mức độ rủi ro tín dụng tối đa của khoản cho vay hoặc phải thu [hoặc nhóm các khoản cho vay hoặc phải thu] tại ngày báo cáo;b] Mức độ giảm thiểu rủi ro tín dụng của các công cụ phái sinh tín dụng có liên quan hoặc các công cụ tương tự;c] Giá trị hợp lý của khoản cho vay hoặc phải thu [hoặc nhóm các khoản cho vay hoặc phải thu] cuối kỳ, những thay đổi về giá trị hợp lý trong kỳ do thay đổi về rủi ro tín dụng của tài sản tài chính;d] Giá trị hợp lý cuối kỳ và thay đổi về giá trị hợp lý trong kỳ của các công cụ tài chính phái sinh tín dụng có liên quan hoặc các công cụ tương tự kể từ khi khoản cho vay hoặc phải thu được phân loại vào nhóm này.

Chủ Đề