Lỗi vượt tốc độ ô tô phạt bao nhiêu năm 2024

[ĐCSVN] – Bạn Lê Văn Thành ở Thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái hỏi: “Tôi điều khiển xe máy trên đường hai chiều, trong thành phố với tốc độ 62 km và bị lực lượng công an xử phạt 800.000 đồng. Xin hỏi mức phạt đó có đúng hay không?”.

Trả lời:

Nội dung câu hỏi của bạn Lê Văn Thành được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, quy định mức phạt đối với lỗi chạy quá tốc độ như sau:

1. Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với ô tô

- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h [Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h [Điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi tại điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng [Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP];

- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h [Điểm a Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng [Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h [Điểm c Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng [Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Cảnh sát Giao thông dừng xe và thông báo lỗi chạy quá tốc độ đối với một người đi xe máy. [Ảnh: Hương Trầm].

2. Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với với mô tô, xe gắn máy

- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h [Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [được sửa đổi tại điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP]].

- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h [Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [được sửa đổi tại điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP]].

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h [Điểm a Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng [Điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Mặt khác, Điều 6, Thông tư số: 31/2019/TT-BGTVT, của Bộ Giao thông vận tải ngày 29/8/2019 quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ quy định về tốc độ tối đa của xe cơ giới như sau:

Điều 6. Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư [trừ đường cao tốc].

Tốc độ tối đa của xe máy trong khu vực đông dân cư: Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: 60 km/h. Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: 50 km/h.

Đối chiếu với các quy định trên, việc xử lý hành vi vi phạm của bạn được quy định là “Phạt tiền 800 nghìn đồng đến 1 triệu đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 - 20km/h”.

Do đó, việc cơ quan công an xử phạt số tiền 800.000 đồng đối với bạn Lê Văn Thành là đúng theo quy định hiện hành./.

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10 km/h [Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h [Điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi tại điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng [Điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Your browser does not support the audio element.

BNEWS Căn cứ Nghị định 100/2019/NĐ-CP [đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP và có hiệu lực từ ngày 1/1/2021], mức phạt hành vi chạy xe ô tô quá tốc độ sẽ bị xử phạt như sau.

Ngoài các điều kiện cơ bản khi điều khiển xe tham gia giao thông như bằng lái, giấy phép đăng ký xe, người lái bắt buộc phải tuân theo luật giao thông. Tất cả lỗi vi phạm đều bị xem xét xử phạt tùy theo mức độ hậu quả gây ra.

Căn cứ Nghị định 100/2019/NĐ-CP [đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP và có hiệu lực từ ngày 1/1/2021], ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô trong từng trường hợp cụ thể mà hành vi chạy xe quá tốc độ quy định sẽ bị xử phạt như sau:

Lỗi vượt quá tốc độ 5 - 10 km ô tô

- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10 km/h sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến một triệu đồng, theo điểm a khoản 3 điều 5.

Lỗi vượt quá tốc độ 10 - 20 km ô tô

- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h sẽ bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng [mức phạt cũ từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng], theo điểm i khoản 5 điều 5.

Căn cứ điểm b khoản 11 điều 5, ngoài việc bị phạt tiền nêu trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng.

Lỗi vượt quá tốc độ trên 20 km ô tô

- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h sẽ bị phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng, theo điểm a khoản 6 điều 5.

Căn cứ điểm c khoản 11 điều 5, ngoài việc bị phạt tiền nêu trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng.

- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 12 triệu đồng, theo điểm a khoản 7 điều 5.

Căn cứ điểm c khoản 11 điều 5, ngoài việc bị phạt tiền nêu trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng.

Lỗi vượt quá tốc độ trên 35 km ô tô

- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 12 triệu đồng, theo điểm c khoản 7 điều 5.

Căn cứ điểm c khoản 11 điều 5, ngoài việc bị phạt tiền nêu trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng.

Khi điều khiển xe tham gia giao thông, người lái cần chú ý tốc độ giới hạn, biển hạn chế tốc độ hoặc biển báo giảm tốc độ ở những đoạn đường di chuyển. Đối với đường cao tốc, xe ô tô không được vượt quá 120 km/h. Đối với các tuyến đường khác, tốc độ cho phép của ô tô được quy định như sau:

Trong khu vực đông dân cư: 60 km/h trên đường đôi, đường một chiều có hai làn xe và 50 km/h trên đường hai chiều, đường một chiều có một làn xe.

Ngoài khu vực đông dân cư [trừ đường cao tốc]:

Tóm lại, lỗi quá tốc độ là một trong các lỗi nghiêm trọng khi điều khiển xe. Người lái cần được nâng cao nhận thức về kiểm soát tốc độ khi lái xe và nắm các mức phạt trong bài viết để đảm bảo an toàn chung khi tham gia giao thông. Người lái nên thường xuyên quan sát kiểm tra tốc độ xe trên màn hình để có điều chỉnh hợp lý.

Vượt quá tốc độ 35km phạt bao nhiêu?

\=> Như vậy, hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

Vượt quá tốc độ 10 20km phạt bao nhiêu tiền?

- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h sẽ bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng [mức phạt cũ từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng], theo điểm i khoản 5 điều 5. Căn cứ điểm b khoản 11 điều 5, ngoài việc bị phạt tiền nêu trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng.

Vượt quá tốc độ quy định phạt bao nhiêu?

1.3 Mức phạt tiền khi vượt quá tốc độ.

Chạy quá tốc độ 13km phạt bao nhiêu?

Ô tô chạy quá tốc độ 13km/h sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Chủ Đề