Lệ phí điều chỉnh giấy phép xây dựng

Điều 98 quy định về điều chỉnh giấy phép xây dựng là căn cứ để thực hiện thủ tục, lập hồ sơ điều chỉnh giấy phép xây dựng. Trong bài viết dưới đây, để làm rõ vấn đề này cho Quý khách hàng, Luật ACC sẽ tổng hợp các nội dung pháp luật về điều chỉnh giấy phép xây dựng như sau:

Các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh giấy phép xây dựng bao gồm:

– Luật xây dựng năm 2014, sửa đổi, bổ sung năm 2020

– Nghị định 15/2021/NĐ-CP Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng

– Nghị định số 139/2017/NĐ-CP của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở

Trong đó, cụ thể tại các Điều 98 về Điều chỉnh giấy phép xây dựng; Điều 102 về Quy trình điều chỉnh giấy phép xây dựng và Điều 103 quy định Thẩm quyền Điều chỉnh giấy phép xây dựng

Khoản 1, Điều 98, Luật xây dựng năm 2014 quy định việc Điều chỉnh giấy phép xây dựng được thực hiện trong 03 trường hợp cụ thể khi có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây thì chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng:

– Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc

– Thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính

– Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường

Như vậy, ngoài các quy định này thì không cần phải điều chỉnh giấy phép xây dựng. Nếu cá nhân, tổ chức không thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ về điều chỉnh đã quy định như trên thì có thể bị xử phạt hành chính như sau:

– Lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm dừng thi công xây dựng công trình;

– Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh hoặc cấp giấy phép xây dựng;

– Hết thời hạn quy định tại điểm b khoản này, tổ chức, cá nhân vi phạm không xuất trình với người có thẩm quyền xử phạt giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng được điều chỉnh thì bị áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.

  1. Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng theo Mẫu số 02 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
  2. Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp trước đó
  3. Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế xây dựng điều chỉnh [trừ nhà ở riêng lẻ] của chủ đầu tư, trong đó phải có nội dung về bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.
  4. 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng điều chỉnh triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng theo quy định tại Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 46 hoặc Điều 47 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, cụ thể:

– Đối với công trình xây dựng mới:

Đối với công trình không theo tuyến, gồm: Bản vẽ tổng mặt bằng toàn dự án, mặt bằng định vị công trình trên lô đất; bản vẽ kiến trúc các mặt bằng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình; bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng; các bản vẽ thể hiện giải pháp kết cấu chính của công trình; bản vẽ mặt bằng đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình, dự án.

Đối với công trình theo tuyến, gồm: Sơ đồ vị trí tuyến công trình; bản vẽ mặt bằng tổng thể hoặc bản vẽ bình đồ công trình; bản vẽ các mặt cắt dọc và mặt cắt ngang chủ yếu của tuyến công trình; bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng; các bản vẽ thể hiện giải pháp kết cấu chính của công trình; bản vẽ mặt bằng đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình, dự án.

– Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn:

Đối với công trình không theo tuyến, gồm: Bản vẽ tổng mặt bằng toàn dự án, mặt bằng định vị công trình trên lô đất; bản vẽ kiến trúc các mặt bằng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình; bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng; các bản vẽ thể hiện giải pháp kết cấu chính của công trình; bản vẽ mặt bằng đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình, dự án.

Đối với công trình theo tuyến, gồm: Sơ đồ vị trí tuyến công trình; bản vẽ mặt bằng tổng thể hoặc bản vẽ bình đồ công trình; bản vẽ các mặt cắt dọc và mặt cắt ngang chủ yếu của tuyến công trình; bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng; các bản vẽ thể hiện giải pháp kết cấu chính của công trình; bản vẽ mặt bằng đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình, dự án.

– Đối với công trình là nhà ở riêng lẻ:

Bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy kèm theo bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về phòng cháy và chữa cháy có yêu cầu; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật về xây dựng có yêu cầu, gồm:

Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí công trình.

Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình.

Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp nước, thoát nước, cấp điện.

– Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.

– Đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình: Phụ thuộc vào công trình xây dựng mới hoặc nhà ở riêng lẻ mà cần chuẩn bị hồ sơ tương ứng với từng loại công trình.

  1. Cơ quan giải quyết hồ sơ: Sở kế hoạch và xây dựng
  2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ:

– Bộ phận một cửa cấp huyện đối với công trình, nhà ở riêng lẻ mà giấy phép xây dựng UBND cấp huyện cấp.

– Bộ phận một cửa cấp tỉnh [trung tâm hành chính công] đối với công trình mà giấy phép xây dựng do UBND cấp tỉnh cấp.

– Trong trường hợp địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa để tiếp nhận hồ sơ thì nộp trực tiếp tại cơ quan trước đây đã cấp giấy phép xây dựng cho quý khách

  1. Thời gian giải quyết hồ sơ

– Thời gian cấp điều chỉnh giấy phép xây dựng

Đối với công trình: 20 ngày làm việc

Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị: 15 ngày làm việc

  1. Thời gian thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa

– Thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ

  1. Trường hợp trả thì thông báo 01 lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ

Đối với công trình: 05 ngày làm việc

Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị: 05 ngày làm việc;

  1. Trường hợp đến hạn theo quy định, nhưng cần xem xét thêm thì cơ quan cấp phép thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, chỉ đạo thực hiện

– Không quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định

  1. Phí và lệ phí giải quyết hồ sơ

– Lệ phí cấp Điều chỉnh giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ: 50.000 đồng/01 giấy phép.

– Lệ phí cấp Điều chỉnh giấy phép xây dựng công trình khác nhà ở: 100.000 đồng/01 giấy phép.

Điều chỉnh tên giấy phép xây dựng chính là trường hợp điều chỉnh giấy phép xây dựng. Và thủ tục hành chính được thực hiện như các bước được nói ở bài trên, cụ thể là:

Bước 1: Chuẩn bị 02 bộ hồ sơ theo mẫu được quy định như trên

Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết trong lĩnh vực xây dựng [Sở Xây dựng]

Bước 3: Cơ quan xây dựng tiếp nhận và thẩm định hồ sơ

Bước 4: Nhận kết quả là Bản quyết định điều chỉnh giấy phép xây dựng

Hiện nay, không được thay đổi tên trong giấy phép xây dựng  bởi vì việc xin giấy phép cần nhiều thủ tục và giấy tờ liên quan đến chủ đất cũng như chủ đầu tư khi có nhu cầu xây dựng công trình. Đồng thời, đó là điều kiện cần để cơ quan pháp luật quản lý , giám sát thi công, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong xây dựng nếu có và quy trách nhiệm nếu vi phạm.

Nếu như đã chuyển nhượng đất đang trong quá trình thi công xây dựng thì không được phép thực hiện thay đổi tên trong giấy phép xây dựng mà phải tiến hành việc xin cấp mới hoàn toàn giấy phép xây dựng với chủ đầu tư mới

Cấp lại giấy phép xây dựng được quy định tại Điều 100, Luật Xây dựng năm 2014 và áp dụng với trường hợp giấy phép bị rách, nát hoặc bị mất. Hồ sơ bao gồm:

– Đơn đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng;

– Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp đối với trường hợp giấy phép xây dựng bị rách, nát.

Video liên quan

Chủ Đề