Làm giấy khai sinh bao lâu thì phải nhập khẩu

Sau khi sinh, việc đăng ký khai sinh cho con là một vấn đề quan trọng. Tuy nhiên, do bận rộn, nhiều người quên mất việc đăng ký khai sinh cho con, hoặc một số người cho rằng bao giờ đăng ký cũng được. Vậy theo quy định của pháp luật, thời gian làm giấy khai sinh cho con là bao lâu sau khi sinh Sau đây, chúng tôi xin cung cấp cho Quý vị những thông tin hữu ích có liên quan đến vấn đề trên qua bài viết dưới đây.

Trước khi tìm hiểu về thời gian làm giấy khai sinh cho con là bao lâu sau khi sinh? Quý vị cần lưu ý những thông tin cơ bản sau.

Giấy khai sinh là gì?

Khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định “Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh.”

Nội dung đăng ký khai sinh gồm:

– Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;

– Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;

– Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

Lưu ý:

– Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.

– Chính phủ quy định việc cấp số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh.

Khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định “trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.”

Theo đó trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, người thân của trẻ phải có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho trẻ.

Như vậy nội dung trên đã giải đáp được vấn đề thời gian làm giấy khai sinh cho con là bao lâu sau khi sinh?

Làm giấy khai sinh bao lâu thì có?

Theo quy định ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Như vậy, ngày sau khi nộp hồ sơ đăng ký khai sinh, trường hợp hồ sơ đẩy đủ, người đi đăng ký sẽ nhận ngay giấy khai sinh.

Đăng ký khai sinh muộn so với thời hạn quy định trên có bị xử phạt theo quy định của pháp luật hay không?

Theo quy định tại điều 37 của Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã thì hành vi vi phạm về đăng ký khai sinh bị xử phạt như sau:

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a] Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;

b] Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;

c] Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy khai sinh đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy, có thể thấy việc đăng ký khai sinh muộn sẽ không bị xử phạt theo quy định của pháp luật hiện hành. Thay vào đó, hành vi này có thể bị xem xét đến vấn đề phải nộp lệ phí đăng ký hộ tịch vì theo quy định tại Điều 11 Luật Hộ tịch 2014, nếu bạn đăng ký khai sinh trong thời hạn 60 ngày kể từ khi sinh thì sẽ được miễn lệ phí đăng ký hộ tịch. Còn trong trường hợp đăng ký khai sinh quá hạn bạn sẽ phải nộp lệ phí, mức nộp tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương quy định.

Thủ tục đăng ký khai sinh

Khi đi đăng ký khai sinh, người đăng ký khai sinh cần nộp một bộ hồ sơ cho cơ quan đăng ký hộ tịch cấp xã nơi cha hoặc mẹ cư trú gồm:

– Tờ khai đăng ký khai sinh

– Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.

+ Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh;

 + Nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.

– Bản chính Giấy chứng minh nhân dân;

– Sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của cha hoặc mẹ.

– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Sau khi nhận và kiểm tra các giấy tờ trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký vào bản chính Giấy khai sinh. Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh là 01 ngày làm việc.

Hy vọng rằng nội dung trên đã giải đáp được những thắc mắc của độc giả về vấn đề thời gian làm giấy khai sinh cho con là bao lâu sau khi sinh? Nếu còn có những thắc mắc liên quan cần được tư vấn hãy liên hệ cho chúng tôi theo số 19006557.

Quy định mới về đăng ký khai sinh cho con:

  • 1. Làm giấy khai sinh cho con muộn 2 năm bị phạt bao nhiêu tiền ?
  • 2. Sai thông tin cha, mẹ, làm lại giấy khai sinh cho con ?
  • 3. Tư vấn thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài ?
  • 4. Tư vấn địa điểm khai sinh cho con ?
  • 5. Tư vấn thủ tục thay đổi giấy khai sinh ?

1. Làm giấy khai sinh cho con muộn 2 năm bị phạt bao nhiêu tiền ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi làm giấy khai sinh cho con muộn 2 năm bị phạt bao nhiêu tiền ? căn cứ vào đâu để xử phạt người dân ?

Mong luật sư tư vấn cụ thể, cảm ơn!

Luật sư tư vấn

Căn cứ theo quy định tại điều 15 Luật hộ tịch năm 2014 thì trách nhiệm của cha hoặc mẹ là phải làm thủ tục đăng ký khai sinh cho con trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh. Cụ thể:

Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh

1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.

Căn cứ quy định tại điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CPquy định xử phạt vi phamnj hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xãđã bỏ hình thức xử phạt cảnh cáo khi đăng ký khai sinh muộn.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.

2. Sai thông tin cha, mẹ, làm lại giấy khai sinh cho con ?

Kính gửi quý công ty. Năm 2013 tôi sinh con tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Daklak nơi tôi đang sinh sống .Do tội và chồng của tôi chưa đăng ký kết hôn nên ông nội của bé đã tự ý lấy giấy chứng sinh của tôi [ lúc đó tôi đang nằm ở bệnh viện nên không biết gì ] đi đăng ký giấy khai sinh cho con tôi theo tên vợ chồng chị gái của chồng tôi [ tôi gọi là chị chồng ]. Vì lý do hộ khẩu thường trú của chị chồng tôi ở TP.HCM còn tôi và con tôi lại sinh sống ở daklak nên khó khăn cho việc đi học của con tôi .

Và vì lý do tôi và chồng tôi hiện tại không sống chung với nhau nữa tôi và con tôi đã về nhà Bố Mẹ ruột tôi sống ,nên tôi muốn làm lại giấy khai sinh cho con tôi bằng tên của tôi và nhập vào hộ khẩu của Bố Mẹ ruột tôi để con tôi thuận tiện với việc đi học và tránh khỏi sự tranh chấp.Gia đình phía chồng tôi hiện tại có ý muốn giành lại con của tôi vì căn cứ trên giấy khai sinh con tôi là con của người khác [ chị gái chồng tôi ] chứ không phải là con của tôi .

Vậy giờ tôi phải làm sao để làm lại giấy khai sinh cho con của tôi ?
Mong tư vấn giúp tôi .

Xin cảm ơn !

Trả lời:

Điều 26, Luật Hộ tịch năm 2014

"1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.

2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi."

Khoản 2 Điều 35 quy định về bổ sung, cải chính Sổ đăng kí khai sinh và Giấy khai sinh của người con như sau:

2. Trong trường hợp phần khai về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh của người con đã ghi tên người khác, không phải là cha, mẹ đẻ, thì đương sự phải làm thủ tục cải chính theo quy định tại Mục 7 Chương này.

Trong đó:

Về thẩm quyền:

Điều 37. Thẩm quyền thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch.

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi;

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, mà trong địa hạt của huyện đó đương sự đã đăng ký khai sinh trước đây, có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi.

Về thủ tục.

Điều 38. Thủ tục đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch.

1. Người yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch phải nộp Tờ khai [theo mẫu quy định], xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cầnthay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch và các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch.

Đối với trường hợp xác định lại giới tính, thì văn bản kết luận của tổ chức y tế đã tiến hành can thiệp để xác định lại giới tính là căn cứ cho việc xác định lại giới tính.

Việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch cho người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc người giám hộ.

Đối với việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ 9 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc cho người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi trở lên, thì phải có sự đồng ý của người đó.

2. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch hoặc cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp ghi vào Sổ đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch và Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký và cấp cho đương sự một bản chính Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của đương sự.

Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

Nội dung và căn cứ thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính phải được ghi chú vào cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản chính Giấy khai sinh.

3. Việc bổ sung hộ tịch được giải quyết ngay sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ. Nội dung bổ sung được ghi trực tiếp vào những cột, mục tương ứng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh. Cán bộ Tư pháp hộ tịch đóng dấu vào phần ghi bổ sung. Cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản chính Giấy khai sinh phải ghi rõ nội dung bổ sung; căn cứ ghi bổ sung; họ, tên, chữ ký của người ghi bổ sung; ngày, tháng, năm bổ sung. Cán bộ Tư pháp hộ tịch đóng dấu vào phần đã ghi bổ sung.

Trong trường hợp nội dung Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh trước đây không có cột mục cần ghi bổ sung, thì nội dung bổ sung được ghi vào mặt sau của bản chính Giấy khai sinh và cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh.

Trong trường hợp việc đăng ký hộ tịch trước đây do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, nhưng sổ hộ tịch chỉ còn lưu tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc bổ sung.

4. Sau khi việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch đã được ghi vào Sổ đăng ký khai sinh, thì bản sao Giấy khai sinh từ Sổ đăng ký khai sinh sẽ ghi theo nội dung đã thay đổi, cải chính hoặc bổ sung.

5. Trong trường hợp nội dung bản chính Giấy khai sinh của cha, mẹ đã thay đổi do việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh cho người con, căn cứ vào bản chính Giấy khai sinh của cha, mẹ thực hiện việc điều chỉnh nội dung đó trong phần khai về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con cho phù hợp; nếu Sổ đăng ký khai sinh đã chuyển lưu tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc điều chỉnh.

Khi có tranh chấp xảy ra, theo quy định tại Điều 28 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

"Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án

1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.

2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.

5. Tranh chấp về cấp dưỡng.

6. Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

7. Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.

8. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật."

Nội dung tư vấn trên đây mang tính chất tham khảo cho các nhân, tổ chức. Mọi thắc mắc cần giải đáp thêm liên hệ 1900.6162

3. Tư vấn thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài ?

Tư vấn thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài và có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam. Thông tin chi tiết vui lòng liên hệ 1900.6162 để được tư vấn, hỗ trợ trực tiếp.

>>Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

Trình tự thực hiện

1- Nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở của cơ quan đại diện

2- Nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở của cơ quan đại diện hoặc qua bưu điện

[Xem Danh sách các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để biết thông tin về địa chỉ, lịch làm việc để nộp hồ sơ và nhận kết quả].

Cách thức thực hiện:

- Trực tiếp tại trụ sở cơ quan đại diện

- Qua bưu điện

Thành phần hồ sơ:

1- Giấv chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.

2- Bản sao hộ chiếu, Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em [nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn] và xuất trình bản chính để đối chiếu.

Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.

3- Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì cơ quan đại diện kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.

4- Trường hợp trẻ sinh ra có bố hoặc mẹ là người nước ngoài thì hai vợ chồng phải có thỏa thuận bằng văn bản lựa chọn quốc tịch cho con. Trong trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con, thì phải có giấy thỏa thuận của cha và mẹ về việc chọn quốc tịch. Giấy thỏa thuận về việc chọn quốc tịch phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước mà người nước ngoài là công dân về việc chọn quốc tịch cho con là phù hợp với pháp luật của nước đó.

Trong trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, còn người kia là người nước ngoài, thì việc xác định quốc tịch cho trẻ em được thực hiện theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.

5- Tên của trẻ em là tên Việt Nam hoặc tên nước ngoài theo sự lựa chọn của cha mẹ.

Số lượng hồ sơ: 01 [bộ]

Thời hạn giải quyết: - Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân

Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy khai sinh bản chính

Lệ phí: 5USD / trường hợp đăng ký khai sinh

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính :

Cơ quan đại diện Việt Nam chỉ đăng ký khai sinh cho trẻ em nếu cha mẹ nhất trí lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho trẻ em đó theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

1-Luật Quốc tịch 1998 ngày 20/5/1998 có hiệu lực thi hành từ 01/01/1999

- Luật Quốc tịch 2008 ngày 13/11/208 có hiệu lực thi hành từ 01/7/2009

2- Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27-12-2005 của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 01/4/2006

3- Thông tư liên tịch số 11/TTLT/2008/BTP-BNG ngày 31/12/2008 của Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao có hiệu lực từ 01/3/2009.

4- Thông tư số 134/2004/TT-BTC ngày 31/12/ 2004 của Bộ Tài chính có hiệu lực từ 01/3/2005.

Rất mong nhận được phục vụ Quý khách hàng! Trân trọng./.

>> Tham khảo dịch vụ: Dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp tại tòa án.

4. Tư vấn địa điểm khai sinh cho con ?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Tháng 10/2015, tôi sẽ sinh em bé, vợ chồng tôi đang sống ở Hồ Chí Minh. Tôi quê Hà Tĩnh [hộ khẩu ở Hà Tĩnh, tạm trú phòng trọ ở Hồ Chí Minh], chồng em Hải Dương [hộ khẩu Hải Dương, có sổ tạm trú nhà ở Hồ Chí Minh]. Vợ chồng tôi đã đăng kí kết hôn ở Hải Dương. Sắp tới bọn tôi dự định cắt khẩu ở Hà Tĩnh của tôi để nhập khẩu về Hải Dương, sau đó khai sinh cho con.

Vậy cho tôi hỏi: Em bé sẽ khai sinh ở đâu được? Tôi phải làm lại CMND, nhưng bầu bí không về quê được, vậy có ảnh hưởng gì đến việc khai sinh em bé không?

Trân trọng cảm ơn.

Người gửi: H.P

>>Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi số: 1900.6162

Trả lời:

Căn cứ Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì việc đăng ký khai sinh cho trẻ em phải được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi người mẹ đăng ký thường trú; trường hợp người mẹ không có nơi đăng ký thường trú, thì việc đăng ký khai sinh cho trẻ em được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người mẹ đăng ký tạm trú. Trường hợp người mẹ có nơi đăng ký thường trú, nhưng thực tế đang sinh sống, làm việc ổn định tại nơi đăng ký tạm trú, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người mẹ đăng ký tạm trú cũng có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em. Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người cha, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực hiện việc đăng ký khai sinh.

Trường hợp người mẹ có nơi đăng ký thường trú, nhưng thực tế đang sinh sống, làm việc ổn định tại nơi đăng ký tạm trú, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người mẹ đăng ký tạm trú cũng có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em. Trong trường hợp này, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người mẹ đăng ký thường trú để biết. Cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “Đăng ký khai sinh theo nơi tạm trú của người mẹ”.

Như vậy, UBND xã, phường nơi chị đang đăng ký tạm trú tại TP HCM cũng có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh cho con chị. Trong giấy khai sinh của con chị sẽ được ghi "Đăng ký khai sinh theo nơi tạm trú của mẹ".

Bởi vì đăng ký theo nơi tạm trú của chị nên việc làm lại chứng minh thư không ảnh hưởng gì tới việc đăng ký khai sinh [hồ sơ đăng ký khai sinh chỉ bao gồm giấy chứng sinh, giấy đăng ký kết hôn của bố mẹ và giấy ủy quyền - trong trường hợp ủy quyền cho người khác đăng ký hộ].

5. Tư vấn thủ tục thay đổi giấy khai sinh ?

Kính chào Luật Minh Khuê, Tôi có một vấn đề mong luật sư giải đáp: Mẹ tôi khi sinh tôi đã khai nhầm tên và địa chỉ của bố tôi. Bố tôi mất khi tôi mới 6 tháng tuổi. Giờ tôi muốn khai lại thông tin của bố tôi trong giấy khai sinh thì làm thế nào?

Nếu không khai lại được thì tôi có thể bỏ tên và địa chỉ của bố tôi sai trong giấy khai sinh cũ không? Bố mẹ tôi kết hôn đã lâu nhưng chỉ chung sống với nhau mà không có giấy đăng ký kết hôn.

Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật Minh Khuê. Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này. Kính thư!

Người gửi: trieuvandoan

>>Đăng ký thay đổi giấy khai sinh cho trẻ Gọi: 1900.6162

Trả lời:

Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân. Việc thay đổi, cải chính những nội dung trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính giấy khai sinh phải tuân thủ quy định chặt chẽ về trình tự, thủ tục. Điều 36 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch đã quy định về phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch [phạm vi gồm: Thay đổi họ, tên, chữ đệm đã được đăng ký đúng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh; Cải chính những nội dung đã được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, nhưng có sai sót trong khi đăng ký; Xác định lại dân tộc của người con theo dân tộc của người cha hoặc dân tộc của người mẹ theo quy định của Bộ luật Dân sự; Xác định lại giới tính của một người…; Bổ sung những nội dung chưa được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh…]; theo đó thì việc thay đổi, cải chính không bao gồm nội dung xóa tên của người cha trong giấy khai sinh. Trong những quy định khác của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP cũng như trong những văn bản khác có liên quan thì nội dung xóa tên người cha trên giấy khai sinh cũng không được đề cập. Chính vì vậy yêu cầu của bạn là không đơn giản và chưa có cơ sở để thực hiện. Hơn nữa, về thông tin của người cha trong giấy khai sinh của bạn sẽ có hai khả năng như sau:

- Nếu thông tin của người cha đúng là do mẹ bạn khai nhầm và tên đó chỉ là ảo, không chỉ người nào trên thực tế: khi bạn nói rằng tên của người cha trên giấy khai sinh của bạn do mẹ bạn khai nhầm thì bạn phải chứng minh được điều đó. Bởi lẽ, khi làm thủ tục đăng ký khai sinh việc ghi tên người cha trên giấy khai sinh phải có cơ sở rõ ràng, cán bộ tư pháp hộ tịch phải căn cứ vào giấy tờ, tài liệu liên quan [giấy đăng ký kết hôn của cha mẹ, giấy công nhận cha mẹ con …], không phải tùy tiện ghi vào giấy khai sinh được. Điều này thể hiện rõ tại phần quy định về thủ tục đăng ký khai sinh tại Điều 15 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP:

+ Việc đăng ký khai sinh cho con mà cha mẹ có đăng ký kết hôn thì phải xuất trình giấy đăng ký kết hôn của cha mẹ.

+ Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.

Trong trường hợp này, bạn nên đến cơ quan đã làm thủ tục đăng ký khai sinh cho bạn và trình bày rõ ràng vấn đề để nhận được hướng dẫn cụ thể.

- Nếu thông tin về người cha trên giấy khai sinh của bạn là không đúng sự thật, được xác định trên những tài liệu, chứng cứ rõ ràng [như quyết định công nhận cha mẹ con…]: Việc bạn yêu cầu xóa tên người cha trong giấy khai sinh của bạn đồng nghĩa với việc yêu cầu không nhận quan hệ cha con của bạn và người cha đó, mà điều này không phù hợp với quy định của pháp luật. Pháp luật chỉ quy định những người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu tòa án xác định người đó không phải là con của mình [Điều 64 Luật Hôn nhân và gia đình]. Bạn không thể tự ý yêu cầu xóa tên người cha trên giấy khai sinh của mình còn bởi vì điều này ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp cũng như những nghĩa vụ, trách nhiệm mà pháp luật quy định cho cha bạn.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật hôn nhân - Công ty luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ Đề