Lãi tiền gửi ngân hàng định khoản

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Một trong những nguồn thu khác của doanh nghiệp là lãi từ tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn. Kế toán viên tại các doanh nghiệp cần biết cách tính và xử lý hạch toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.

1. Tài khoản sử dụng

Thông tư 177/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung một số tài khoản kế toán tại Thông tư 200/2014/TT-BTC, trong đó có tài khoản 128 – đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn.

Về nguyên tắc, tài khoản 128 chỉ được sử dụng ở Trụ sở chính của doanh nghiệp, kế toán viên sử dụng tài khoản này để phản ánh số hiện có, tình hình biến động của các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn trong đó có tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, ngoài ra còn có trái phiếu, tín phiếu và các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn…

Thêm vào đó, số tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tại ngân hàng của doanh nghiệp cần được ghi nhận và theo dõi trên tài khoản 128.

Đồng thời, theo thông tư 200/2014/TT-BTC, số tiền lãi thu được từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ghi nhận vào tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính khi và chỉ khi có đầy đủ bằng chứng chứng minh việc doanh nghiệp sẽ nhận được lãi từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm này.

Theo nguyên tắc quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 177/2015/TT-BTC, các khoản nắm giữ đến ngày đáo hạn như tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn phải được ghi sổ theo giá gốc, bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu tư như: phí giao dịch, môi giới…

Bên cạnh đó, kế toán viên phải mở sổ chi tiết để theo dõi từng khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn trường hợp doanh nghiệp có tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đồng thời có cả trái phiếu và tín phiếu… theo từng kỳ hạn, từng đối tượng, từng số lượng.

Đặc biệt, kế toán viên phải đảm bảo thực hiện hạch toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn nói riêng và hạch toán khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn một cách đầy đủ, kịp thời để có thể theo dõi được các khoản thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản đầu tư như lãi tiền gửi, lãi trái phiếu…

2. Hạch toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn như thế nào

2.1. Doanh nghiệp gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn, nhận lãi định kỳ hoặc cuối kỳ

  • Khi doanh nghiệp thực hiện gửi tiền có kỳ hạn, vào thời điểm gửi tiền vào tài khoản tiết kiệm, căn cứ vào chứng từ gửi tiền có kỳ hạn được cấp, kế toán viên ghi:

Nợ TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn

Có các TK 111, 112

  • Các chi phí liên quan trực tiếp tới việc gửi tiền có kỳ hạn [Chi phí giao dịch, cung cấp thông tin, tư vấn pháp lý…], kế toán viên ghi:

Nợ TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn

Có các TK 111, 112…

  • Định kỳ ghi nhận lãi từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm:

Nợ các TK 111, 112 [nếu đã thu tiền lãi]

Nợ TK 138 – Phải thu khác 1388 [nếu chưa thu tiền lãi]

Nợ TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn [nếu tiền lãi được nhập luôn vào gốc]

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

  • Khi thu hồi khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, kế toán viên ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131,… [theo giá trị hợp lý]

Có TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn [giá trị ghi sổ]

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính [số tiền lãi từ tài khoản tiền gửi]

  • Nếu doanh nghiệp chuyển các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn như khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thành vốn góp vào đơn vị khác thì kế toán ghi nhận:

Nợ TK 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác [theo giá hợp lý]

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính [nếu lỗ]

Có TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn

Có các TK liên quan [nếu doanh nghiệp đầu tư thêm bằng tiền, bằng TSCĐ…]

Có TK 515 [nếu lãi]

  • Nếu doanh nghiệp có khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn bằng tiền ngoại tệ, khi đánh giá lại số dư của tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn có gốc ngoại tệ, kế toán ghi nhận:

Nếu lãi:

Nợ TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn

Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Nếu lỗ:

Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Có TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn

2.2. Doanh nghiệp gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn, nhận lãi ngay vào thời điểm gửi tiền

  • Kế toán viên vẫn thực hiện các bút toán hạch toán ghi nhận khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và các chi phí liên quan.
  • Với trường hợp này, doanh nghiệp nhận lãi luôn tại thời điểm gửi tiền, kế toán viên thực hiện bút toán:

Nợ TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn

Có các TK 111, 112,… [số tiền lãi thực nhận]

Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện [phần lãi nhận trước].

Sau đó, do nguyên tắc đảm bảo tính đúng kỳ của doanh thu, định kỳ kế toán viên sẽ tính và kết chuyển số lãi đã ghi nhận ở TK 3387 sang TK 515, bút toán ghi nhận:

Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

Ví dụ cụ thể:

Ngày 01/04/2021, công ty A lập tài khoản tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng B bằng tiền mặt, trị giá 500 triệu đồng, kỳ hạn 6 tháng, hình thức gửi tiền nhận lãi trước. Lãi suất 4% là 20 triệu đồng. Kế toán viên công ty A hạch toán như sau:

  • Ghi nhận khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn và số tiền lãi nhận được:

Nợ TK 128 – 520.000.000

Có TK 111 – 500.000.000

Có TK 3387 – 20.000.000

  • Cuối tháng 4, kế toán viên tính và kết chuyển số lãi đã ghi nhận ở TK 3387 trước đó sang TK 515:

Nợ TK 3387 – 3.333,3333

Có TK 515 – 3.333,3333

Thực hiện tương tự với các tháng tiếp theo đến hết kỳ hạn tiền gửi.

Các lưu ý đối với doanh nghiệp khi gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn.

  • Quan tâm đến lãi suất gửi tiết kiệm

Lãi suất là một yếu tố quan trọng đối với việc gửi tiền tiết kiệm, không chỉ với cá nhân mà đối với cả các doanh nghiệp cũng vậy. Hiện nay, các ngân hàng cũng cạnh tranh nhau về vấn đề lãi suất tiền gửi tiết kiệm. Vì vậy, các doanh nghiệp cần chú ý hai vấn đề chính:

– Nghiên cứu kỹ về lãi suất để hiểu rõ và biết cách tính

– Xem xét về chênh lệch lãi suất giữa các ngân hàng

  • Tận dụng các chương trình ưu đãi của ngân hàng

Nhiều ngân hàng hiện nay triển khai thêm các chương trình ưu đãi hấp dẫn nhằm có thêm khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ và doanh nghiệp có thể tận dụng điều này tương tự như khách hàng cá nhân.

  • Đảm bảo tính chính xác của thông tin doanh nghiệp

Những thông tin như tên chủ tài khoản hay chữ ký… là rất quan trọng và thường được sử dụng trong quá trình giao dịch giữa doanh nghiệp với ngân hàng. Bởi vậy, khi mở tài khoản tiết kiệm, kế toán viên cần đặc biệt chú ý đến tính chính xác của thông tin.

Theo MISA AMIS

Bài viết hướng dẫn cách xem biến động số dư tài khoản ngân hàng của bạn. Hạch toán lãi tiền gửi ngân hàng dễ hiểu nhất cho doanh nghiệp ✅

Tài khoản 112 là tài khoản tiền gửi ngân hàng dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của những khoản tiền gửi tại ngân hàng của doanh nghiệp. Bài viết này sẽ hướng dẫn đến bạn cách hạch toán lãi tiền gửi ngân hàng chi tiết và dễ dàng nhất.

Bạn đang xem: Lãi tiền gửi ngân hàng cho vào tài khoản nào


Mục Lục

6 quy định về hạch toán lãi tiền gửi ngân hàngKết cấu, nội dung phản ánh của tài khoản 112 – Hạch toán tiền gửi ngân hàngPhương pháp hạch toán nhận lãi tiền gửi ngân hàngThu tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ hoặc thu từ hoạt động tài chính, hoạt động khác bằng chuyển khoản.

6 quy định về hạch toán lãi tiền gửi ngân hàng

Tài khoản 112 là gì?

Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng hoặc giảm các khoản tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp. Một số quy định khi hạch toán lãi tiền gửi ngân hàng mà doanh nghiệp cần biết:

1> Căn cứ để hạch toán trên Tài khoản 112 “Tiền gửi Ngân hàng” là giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo những chứng từ gốc [Uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,. . .]

2> Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán cần kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì đơn vị phải thông báo để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán sẽ ghi sổ theo số liệu của ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch [nếu có] ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải thu khác” [1388] [Nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng] hoặc ghi vào bên Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” [3388] [Nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng]. Sang tháng sau sẽ tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.

3> Ở đơn vị có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán cần mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi [Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại].

4> Phải tổ chức hạch toán chi tiết về số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.

5> Trường hợp gửi tiền vào ngân hàng bằng ngoại tệ cần quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân ở thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh. Trường hợp mua ngoại tệ gửi vào ngân hàng sẽ được phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải trả.

Trường hợp rút tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ cần được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán tài khoản 1122 theo một trong các phương pháp: Bình quân gia quyền; Nhập trước, xuất trước; Nhập sau, xuất trước; Giá thực tế đích danh.

6> Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh [Kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp SXKD vừa có hoạt động đầu tư XDCB] nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch này được hạch toán vào bên Có TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” [Lãi tỷ giá] hoặc vào bên Nợ TK 635 “Chi phí tài chính” [Lỗ tỷ giá].

Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB [giai đoạn trước hoạt động] nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì những khoản chênh lệch tỷ giá liên quan đến tiền gửi ngoại tệ này được hạch toán vào TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” [4132].

Hướng dẫn hạch toán tiền gửi ngân hàng

Kết cấu, nội dung phản ánh của tài khoản 112 – Hạch toán tiền gửi ngân hàng

Bên Nợ:

Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý và đá quý gửi vào Ngân hàng;Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ;

Bên Có:

Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý rút ra từ Ngân hàng;Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ.

Số dư bên Nợ:

Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn gửi tại Ngân hàng.

Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng hiện có 3 tài khoản cấp 2:

Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào và rút ra hiện đang gửi tại ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.Tài khoản 1122 – Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào. rút ra hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.Tài khoản 1123 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào và rút ra hiện đang gửi tại Ngân hàng.

Xem thêm: Ngày 6/ 4 An Là Gì - Ngày 6/4 Là Ngày Gì

Hạch toán nhận lãi tiền gửi ngân hàng

Phương pháp hạch toán nhận lãi tiền gửi ngân hàng

Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng Có TK 111 – Tiền mặt.

Nhận được giấy báo Có của Ngân hàng về số tiền đang chuyển đã vào tài khoản của doanh nghiệp, ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng Có TK 113 – Tiền đang chuyển.

Nhận được tiền ứng trước hoặc khi khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản, căn cứ giấy báo Có của ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng Thu hồi các khoản tiền ký quỹ, ký cược bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng Có TK 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn Có TK 244 – Ký quỹ, ký cược dài hạn.

Nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần do các thành viên góp vốn chuyển đến bằng chuyển khoản, ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh.

Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, dài hạn bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 -Tiền gửi Ngân hàng Có TK 344 – Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn

Thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn bằng chuyển khoản, ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng Có TK 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn [Giá vốn] Có TK 128 – Đầu tư khác Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính [lãi] Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp [3331]

Hạch toán nhận lãi tiền gửi ngân hàng

Thu tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ hoặc thu từ hoạt động tài chính, hoạt động khác bằng chuyển khoản.

Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, khi bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và thu từ các hoạt động khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng [Tổng giá thanh toán] Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ [Giá bán chưa có thuế GTGT] Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ [Giá bán chưa có thuế GTGT] Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính [Khoản thu chưa có thuế GTGT] Có TK 711 – Thu nhập khác [Thu nhập chưa có thuế GTTT] Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp [33311].

Thu tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ và các khoản thu từ hoạt động tài chính, hoạt động khác không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thu GTGT tính theo phương pháp trực tiếp bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ [Tổng giá thanh toán] Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ [Tổng giá thanh toán] Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 711 – Thu nhập khác.

Thu lãi tiền gửi ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, ghi:

Nợ TK 111 – Tiền mặt Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.

Chuyển tiền gửi ngân hàng đi ký quỹ, ký cược [dài hạn, ngắn hạn], ghi:

Nợ TK 244 – Ký quỹ, ký cược dài hạn Nợ TK 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.

Chuyển tiền gửi ngân hàng đi đầu tư tài chính ngắn hạn, ghi:

Nợ TK 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn. Nợ TK 128 – Đầu tư ngắn hạn khác Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.

Tỉ lệ chuyển đổi hạch toán lãi tiền gửi nước ngoài

Trên đây là những thông tin về hạch toán lãi tiền gửi ngân hàng mà tôi muốn gửi đến bạn đọc. Hy vọng đây là những thông tin hữu ích này sẽ được doanh nghiệp lưu lại để sử dụng khi cần thiết.

Video liên quan

Chủ Đề